M16
M16

M16

M16 là tên của một loạt súng trường do hãng Colt cải tiến từ súng AR-15 của hãng Armalite. Đây là loại súng tác chiến bắn đạn 5,56×45mm NATO. M16 là súng thông dụng của quân đội Hoa Kỳ từ năm 1969. Mỹ cũng chào hàng M16 cho các anh em họ trong NATO nhưng đa số họ đều từ chối vì các nước như Anh, Pháp, Bỉ, Đức có trình độ về thiết kế cũng như sản xuất vũ khí không thua kém Mỹ. Thậm chí, Đức (Heckler and Koch) và Bỉ (FN Herstal) còn tự nghiên cứu thiết kế và sản xuất nội địa 2 mẫu súng của riêng họ là Heckler & Koch G3 (Đức) và FN FAL (Bỉ), hay sau này còn có thêm Pháp với khẩu FAMAS do nhà thầu công nghiệp quốc phòng Nexter của họ tự thiết kế và sản xuất lấy 100%. Thêm nữa, khẩu súng này cũng có giá thành quá đắt đỏ, gấp khoảng 3 lần so với giá của khẩu FN FAL, 2,5 lần so với khẩu Heckler & Koch G3, 4 lần so với khẩu FAMAS. M16 nhẹ (khoảng 3,1 kg) do có các phần làm bằng thép, hợp kim, nhôm và nhựa cứng (sợi thủy tinh hoặc polymer), sử dụng kỹ thuật giảm nhiệt bằng hơi, tác động lên cò bằng khí ép [1], đạn nạp từ băng tiếp đạn với cơ cấu khóa nòng xoay [2].Có ba loại khác nhau trong qua trình sản xuất súng M16. Loại đầu tiên: M16 và M16A1, sử dụng trong thập niên 1960, bắn đạn M193/M196 (hoặc .223 Remington), có thể hoàn toàn tự động hay bán tự động, và hai mẫu XM16E1 và M16A1 đồng loạt được sử dụng ở chiến trường Việt Nam, sử dụng băng đạn 20 viên. Loại kế tiếp là M16A2, thập niên 1980, bắn đạn M855/M856 (do FN Herstal của Bỉ thiết kế sử dụng cho trung liên M249), có khả năng bắn từng viên hay bắn từng loạt 3 viên, băng đạn được cải tiến lên 30 viên. Loại sau cùng là M16A4, súng trường tiêu chuẩn của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ trong chiến tranh Iraq. M16A4 và súng trường M4 Carbine dần dần được dùng thay thế M16A2, vốn đã hơi lỗi thời và kém tiện dụng. So với M16A1 và A2, M16A4 và M4/M4A1 có một số cải tiến về hình dáng ngoài: quai xách tháo rời có thể dùng để gắn kính ngắm, dụng cụ chấm mục tiêu bằng tia laser, kính nhìn ban đêm, đèn pinsúng phóng lựu.

M16

Các biến thể M16A1, M16A2, M16A3, M16A4, M4A1
Cơ cấu hoạt động Trích khí trực tiếp, thoi nạp đạn xoay
Số lượng chế tạo Khoảng 8 triệu khẩu
Vận tốc mũi 3200 ft/s (M16A1)
3050 ft/s (M16A2)
Chiều dài 1006 mm
Giai đoạn sản xuất 1960–nay
Loại Súng trường tấn công
Sử dụng bởi
 Liên Hiệp Quốc
 NATO
 Hoa Kỳ
 Canada
 Israel
 Hàn Quốc
 Afghanistan
 Iraq
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
 Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
 Việt Nam
 Lào
 Cộng hòa Nhân dân Campuchia
 Campuchia
 Đài Loan
 Ba Lan
 Indonesia
 Singapore
 Malaysia
 Brunei
 Thái Lan
 Hồng Kông
 Trung Quốc
 Philippines
 Ukraine tự sản xuất súng trường M16 của Mỹ thay AK
 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Phục vụ 1963–nay
Người thiết kế Eugene Stoner
Colt
Khối lượng 3,1 kg
Nơi chế tạo  Hoa Kỳ
Tốc độ bắn 700–950 phát/phút
Nhà sản xuất Colt
FN Herstal
H & R Firearms
General Motors Hydramatic Division
Armalite
Năm thiết kế 1957
Chế độ nạp Hộp tiếp đạn 20 hoặc 30 viên dạng STANAG hoặc hộp tiếp đạn trống 50 hoặc 100 viên dạng Beta C-Mag
Đạn 5,56×45mm NATO
Tầm bắn hiệu quả 550 m
Độ dài nòng 20 in (508 mm)
Cuộc chiến tranh Chiến tranh Việt Nam
Chiến tranh Vùng Vịnh
Chiến tranh Afghanistan
Chiến tranh Iraq
Xung đột vũ trang tại Bắc Ireland
Nội chiến Campuchia
Nội chiến Lào
Nội chiến Syria
Nổi dậy cộng sản Malaysia (1968-1989)
Nội chiến Iraq (2014 đến nay)