Indonesia
Indonesia

Indonesia

Cộng hòa IndonesiaIndonesia tên chính thức là Cộng hòa Indonesia, (tiếng Indonesia: Republik Indonesia) trước đó trong tài liệu tiếng Việt quốc gia này từng được gọi là Nam Dương, là một đảo quốc lục địa nằm giữa Đông Nam ÁChâu Đại Dương. Indonesia được mệnh danh là "Xứ sở vạn đảo", lãnh thổ của nó bao gồm 13.487 hòn đảo[3][4] và với dân số hơn 260 triệu người (năm 2019), đứng thứ tư thế giới về dân sốđứng thứ ba châu Á về dân số.Indonesia là quốc gia có số dân theo Hồi giáo đông nhất thế giới; tuy nhiên khác với Malaysia và Brunei, trong Hiến pháp Indonesia không đề cập tới tôn giáo này là quốc giáo (do vậy không thể coi Indonesia là một quốc gia Hồi giáo giống như các nước Tây Á, Bắc Phi, Malaysia và Brunei). Indonesia theo thể chế cộng hòa với một bộ máy lập pháp và tổng thống do dân bầu. Indonesia có biên giới trên đất liền với Papua New Guinea, Đông TimorMalaysia, ngoài ra giáp các nước Singapore, Philippines, Úc, và lãnh thổ Quần đảo Andaman và Nicobar của Ấn Độ. Thủ đô là Jakarta và đây cũng đồng thời là thành phố lớn nhất. Indonesia là 1 trong 5 thành viên sáng lập của ASEAN và là thành viên của G-20. Nền kinh tế Indonesia lớn thứ 16 toàn cầu theo GDP danh nghĩa và thứ 8 theo Sức mua tương đương, tuy nhiên do dân số đông nên GDP bình quân đầu người vẫn chỉ ở mức trung bình thấp.Quần đảo Indonesia đã từng là một vùng thương mại quan trọng ít nhất từ thế kỷ VII, khi Vương quốc Srivijaya có hoạt động thương mại với Trung QuốcẤn Độ. Những vị vua cai trị địa phương dần tiếp thu văn hóa, tôn giáo và các mô hình chính trị Ấn Độ từ những thế kỷ đầu tiên của Công Nguyên, và các vương quốc Ấn Độ giáo cũng như Phật giáo đã bắt đầu phát triển. Lịch sử Indonesia bị ảnh hưởng bởi các cường quốc nước ngoài muốn nhòm ngó các nguồn tài nguyên thiên nhiên của họ. Các nhà buôn Hồi giáo đã đưa tới Đạo Hồi, và các cường quốc Châu Âu đã tranh giành để độc chiếm lĩnh vực thương mại trên các hòn đảo Hương liệu Maluku trong Thời đại Khám phá. Sau ba thế kỷ rưỡi dưới ách thực dân Hà Lan, Indonesia đã giành được độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Từ đó lịch sử Indonesia rơi vào cảnh biến động với các nguy cơ từ các thảm hoạ thiên nhiên, nạn tham nhũng và chia rẽ cũng như một quá trình dân chủ hoá, và các giai đoạn thay đổi kinh tế nhanh chóng.Tuy gồm rất nhiều hòn đảo, Indonesia vẫn gồm các nhóm sắc tộc, ngôn ngữ và tôn giáo riêng biệt. Người Java là nhóm sắc tộc đông đúc và có vị thế chính trị lớn nhất. Với tư cách là một nhà nước duy nhất và một quốc gia, Indonesia đã phát triển một tính đồng nhất được định nghĩa bởi một ngôn ngữ quốc gia, sự đa dạng chủng tộc, sự đa dạng tôn giáo bên trong một dân số đa số Hồi giáo, và một lịch sử thực dân cùng những cuộc nổi dậy chống lại nó.Khẩu hiệu quốc gia của Indonesia, "Bhinneka tunggal ika" ("Thống nhất trong đa dạng", theo nghĩa đen "nhiều, nhưng là một"), đã thể hiện rõ sự đa dạng hình thành nên quốc gia này. Tuy nhiên, những căng thẳng tôn giáo và chủ nghĩa ly khai đã dẫn tới những xung đột bạo lực đe doạ sự ổn định kinh tế và chính trị. Dù có dân số lớn và nhiều vùng đông đúc, Indonesia vẫn có nhiều khu vực hoang vu và là quốc gia có mức độ đa dạng sinh học đứng hàng thứ hai thế giới. Nước này rất giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có một lãnh thổ rộng nhất trong các nước Đông Nam Á, tuy vậy sự nghèo khó vẫn là một đặc điểm của Indonesia hiện đại.

Indonesia

thế kỷ XIII Các vương quốc Hồi giáo
Ngôn ngữ chính thức Tiếng Indonesia
Dân số ước lượng (2020) 274.130.000 người (hạng 4)
Phó tổng thống Ma'ruf Amin
Sắc tộc Java 40,2%
Sunda 15,5%
Batak 3,5%
Bugis 2,6%
Bali 1,6%
Hoa 1,2%
Dayak 1,2%
Papua 1,1%
Khác 38%
Lập pháp Hội nghị Hiệp thương Nhân dân
Chính phủ Cộng hòa tổng thống
Tôn giáo
GDP (PPP) (2020) Tổng số: 3.875 tỉ USD[1] (hạng 7)
Bình quân đầu người: 14.136 USD[1] (hạng 90)
20 tháng 3 năm 1602 Công ty Đông Ấn Hà Lan
Múi giờ UTC+7 đến +9
Lái xe bên trái
HDI (2019) 0.707[2] cao (hạng 113)
GDP (danh nghĩa) (2020) Tổng số: 1.236,8 tỉ USD[1] (hạng 15)
Bình quân đầu người: 4.512 USD[1] (hạng 108)
Thượng viện Hội đồng Đại diện Khu vực
Thủ đô Jakarta
6°10.5′N 106°49.7′Đ / 6,175°N 106,8283°Đ / -6.1750; 106.8283
Diện tích 1.910.540 km² (hạng 14)
Đơn vị tiền tệ Rupiah Indonesia (IDR)
1 tháng 1 năm 1800 Đông Ấn Hà Lan
17 tháng 8 năm 1945 Tuyên bố độc lập
Diện tích nước 4,85 %
Thành phố lớn nhất Jakarta
Mật độ 143 người/km² (hạng 84)
thế kỷ II Các vương quốc Ấn Độ giáo và Phật giáo
Dân số (2015) 255.182.144 người
Hạ viện Hội đồng Đại diện Nhân dân
Tên miền Internet .id
Hệ số Gini (2010) 35,6 trung bình
Tổng thống Joko Widodo
Mã điện thoại +62

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Indonesia http://www.aph.gov.au/library/pubs/CIB/2001-02/02c... http://www.hls-dhs-dss.ch/textes/f/F003408.php http://www.britannica.com/EBchecked/topic/286480 http://www.economist.com/world/asia/displaystory.c... http://www.economist.com/world/asia/displaystory.c... http://www.hartford-hwp.com/archives/54b/083.html http://www.indonext.com/Regions/ http://www.kompas.com/kompas-cetak/0507/02/Bentara... http://www.pikiran-rakyat.com/cetak/0804/16/0802.h... http://www.thejakartapost.com/review/nat05.asp