Afghanistan
Afghanistan

Afghanistan

ở Nam Á (xám đậm)  –  [Chú giải]Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan (phiên âm tiếng Việt: Áp-ga-ni-xtan; tiếng Pashto: د افغانستان اسلامي جمهوریت Da Afġānistān Islāmī jomhoriyat; tiếng Dari: جمهوری اسلامی افغانستان jomhoriye-e Eslāmī-ye Afġānistān; Hán-Việt: "A Phú Hãn") là một quốc gia nằm giữa lục địa châu Á, có tên cũ là Nhà nước Hồi giáo Afghanistan (د افغانستان اسلامي دول Da Afghanistan Islami Dawlat). Tùy theo trường hợp nước này có thể bị coi là thuộc Trung và/hay Nam Á cũng như Trung Đông[15][16][17]. Về mặt tôn giáo, ngôn ngữ, dân tộc và địa lý nước này có quan hệ với hầu hết các quốc gia láng giềng. Afghanistan có đường biên giới dài với Pakistan ở phía nam và phía đông[18], Iran ở phía tây, Turkmenistan, UzbekistanTajikistan ở phía bắc, và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ở khu vực viễn đông bắc. Cái tên Afghanistan có nghĩa "Vùng đất của người Afghan".Afghanistan bao gồm nhiều nhóm sắc tộc, và nằm ở ngã tư đường giữa ĐôngTây. Nước này từng là một trung tâm thương mại và di cư cổ đại. Vùng này cũng đã trải qua nhiều lần bị xâm lược và chinh phục, gồm cả từ Đế quốc Ba Tư, Alexandros Đại đế, người Ả Rập Hồi giáo, các dân tộc người Turk và những người du mục Mông Cổ, Đế quốc Anh, Liên bang Xô Viết và cả Hoa Kỳ.Ahmad Shah Durrani đã tạo lập đất nước Afghanistan ở giữa thế kỷ XVIII với tư cách một quốc gia lớn, có thủ đô tại Kandahar[19]. Sau đó, đa phần lãnh thổ quốc gia đã bị nhượng lại cho các quốc gia xung quanh ở đầu thế kỷ XX, sau những cuộc xung đột khu vực. Ngày 19 tháng 8 năm 1919, sau cuộc chiến tranh Anh-Afghan lần thứ ba, đất nước này đã giành lại độc lập hoàn toàn từ Anh Quốc về đối ngoại.Từ năm 1978, Afghanistan đã phải trải qua một cuộc nội chiến kéo dài và đẫm máu, với sự can thiệp từ nước ngoài dưới hình thức Chiến tranh Xô viết tại Afghanistancuộc xung đột năm 2001 với Hoa Kỳ trong đó chính phủ Taliban cầm quyền đã bị lật đổ. Tháng 12 năm 2001, Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc đã cho phép thành lập một Lực lượng Hỗ trợ An ninh quốc tế (ISAF). Lực lượng này, gồm binh lính NATO, đã hỗ trợ chính phủ của Tổng thống Hamid Karzai trong việc thiết lập an ninh trên toàn quốc. Năm 2005, Hoa Kỳ và Afghanistan đã ký kết một thoả thuận đối tác chiến lược cam kết mối quan hệ lâu dài giữa hai quốc gia. Cùng lúc ấy, khoảng 30 tỷ dollar Mỹ cũng đã được cộng đồng quốc tế rót vào cho việc tái thiết đất nước.

Afghanistan

• Khởi động quá trình chuyển tiếp 5 tháng 12 năm 2001
Tôn giáo chính (2009)[3]
• Nền cộng hòa đầu tiên 17 tháng 7 năm 1973
Thủ đôvà thành phố lớn nhất Kabul
33°B 65°Đ / 33°B 65°Đ / 33; 65Tọa độ: 33°B 65°Đ / 33°B 65°Đ / 33; 65
Quốc điểu Đại bàng vàng (Aquila chrysaetos)[11]
• Tuyên bố độc lập từ Anh 19 tháng 8 năm 1919
• Ước lượng 2019 32.225.560[6] (hạng 43)
• Quân chủ lập hiến 9 tháng 6 năm 1926
Điện thương dụng 220 V–50 Hz[10]
Tiếng Dari جمهوری اسلامی افغانستان
Jomhūrī-ye Eslāmī-ye Afġānestān
Chính phủ Cộng hòa Hồi giáo đơn nhất tổng thống chế
• Chế độ cộng sản 27 tháng 4 năm 1978
• Bình quân đầu người 513 US$[7] (hạng 177)
• Trưởng quan Điều hành Abdullah Abdullah
Tên dân tộc
Cách ghi ngày tháng d-mmmm-yyyy (SH)
(ngày-tháng-năm)
Sắc tộc (2005)[2]
Ngôn ngữ chính thức
Tên miền Internet
• Nhà nước đầu tiên 21 tháng 4 năm 1709
Mã ISO 3166 AF
• Phó Tổng thổng thứ hai Sarwar Danish
• Mật độ 49/km2 (hạng 128)
127/mi2
GDP  (PPP) Ước lượng 2019
Tiếng Pashtun د افغانستان اسلامي جمهوریت
Da Afġānistān Islāmī Jumhoryat
Đơn vị tiền tệ Afghani (؋) / افغانۍ (AFN)
Quốc thú Báo tuyết (Panthera uncia)[12][13]
• Hiến pháp hiện hành 26 tháng 1 năm 2004
• Taliban cai trị 27 tháng 9 năm 1996
GDP  (danh nghĩa) Ước lượng 2019
Nhà thơ quốc gia Khushal Khattak[14]
Tiếng PashtunTiếng Dari
Tên bản ngữ
  • Tiếng Pashtunد افغانستان اسلامي جمهوریت
    Da Afġānistān Islāmī Jumhoryat
    Tiếng Dariجمهوری اسلامی افغانستان
    Jomhūrī-ye Eslāmī-ye Afġānestān
• Thượng viện Viện Nguyên lão
HDI? (2017)  0,498[9]
thấp · hạng 168
• Phó Tổng thổng thứ nhất Abdul Rashid Dostum
• Tổng thống Ashraf Ghani
• Cộng hòa Hồi giáo thành lập 7 tháng 12 năm 2004
• Hạ viện Viện Nhân dân
• Tổng cộng 652.230 km2[3] (hạng 40)
251.830 mi2
Mã điện thoại +93
Giao thông bên phải
Lập pháp Quốc hội
Múi giờ UTC+4:30 (AFT)
FSI? (2019)  105,0[8]
báo động · hạng 9
• Tổng số 18,734 tỷ US$[7] (hạng 113)