BMP-1
BMP-1

BMP-1

BMP-1 (Boyevaya Mashina Pekhoty-1) là xe chiến đấu bộ binh lội nước bọc thép do Liên Xô thiết kế và chế tạo từ thập niên 1960 và tham chiến lần đầu trong Chiến tranh Yom Kippur. Đây là xe chiến đấu bộ binh đầu tiên trên thế giới.[6][9]Xe được thiết kế để giúp binh sĩ núp bên trong lớp thép dày và bắn đối phương qua 9 lỗ châu mai trên thân xe. Tháp xe được trang bị một súng chính 73 mm nòng trơn, 1 súng máy 7,62mm đồng trục và 1 bệ phóng tên lửa chống tăng AT-3 Sagger ngay phía trên súng chính. Xe chạy bằng động cơ diesel 6 silander và bánh xích. Kíp xe gồm 3 người (xa trưởng, lái xe và xạ thủ). Xe có thể mang tới 8 chiến sĩ bộ binh với vũ khí cá nhân (thường là AK và PKM) bên trong.Phương Tây đã rất ngạc nhiên khi Liên Xô tổ chức diễu binh có sự tham gia của mẫu thiết kế BMP đầu tiên của mình là BMP-1 vào năm 1967. Phần mũi được thiết kế dốc và bọc giáp khá dày theo tiêu chuẩn của xe thiết giáp thời bấy giờ, đủ sức bảo vệ xe trước súng máy hạng nặng 12,7mm tiêu chuẩn NATO với góc bắn trực diện là 60°, trong khi pháo nòng trơn và ATGM có thể dễ dàng tiêu diệt các APC (xe thiết giáp chở quân) của NATO như M113 và thậm chí cả xe tăng chiến đấu chủ lực như M48 Patton.Bên cạnh những ưu điểm thì BMP-1 cũng có nhược điểm. BMP-1 chỉ có thể giữ vận tốc tối đa của nó (70 km/h) trong một thời gian ngắn bởi vì kết cấu truyền động và việc rung xóc không cho phép. Nó cũng không thể bắn pháo 73mm lẫn súng máy đồng trục một cách chính xác khi đang hành tiến qua địa hình ghồ ghề. Chiếc xe cũng phải dừng khi muốn nạp đạn cho AT-3 hay khoá mục tiêu cho nó. Do được gắn trên bệ phóng ở ngoài xe, tên lửa AT-3 không dễ dàng để nạp khi xe chạy và người lính cũng không thể nạp đạn cho nó khi đang trong điều kiện môi trường nhiễm phóng xạ hoặc chất hóa học.[10]

BMP-1

Tầm hoạt động 600 km (road)[8]
500 km (off-road)[6]
Vũ khíphụ Súng máy đồng trục PKT (2.000 rounds)
Các biến thể BMP-1, BMP-2, MLI-84, Boragh.
Chiều cao 2.068 m (1.881 m không kể tháp pháo)[5][6]
Tốc độ 65 km/h (trên đường)
45 km/h (off-road)
7-8 km/h (dưới nước)[6][7]
Số lượng chế tạo Hơn 20 nghìn xe các phiên bản khác nhau (Liên Xô)[2]
Hơn 3000 xe (Trung Quốc)[3]
1.994 (Tiệp Khắc)
274 (Ba Lan)
Khoảng 800 (Ấn Độ)[4]
Chiều dài 6.735 m[5]
Giai đoạn sản xuất 1966 - 1983 (Liên Xô)
? - 1988 (Ba Lan)
Kíp chiến đấu 3 (chỉ huy, lái xe và pháo thủ) + 8 binh lính
Loại Xe chiến đấu bộ binh
Sử dụng bởi  Liên Xô
 Nga
 Trung Quốc
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
 Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
 Việt Nam
 Lào
 Cộng hòa Nhân dân Campuchia
 Campuchia
 Belarus
 Kazakhstan
 Ba Lan
 Ai Cập
 Syria
 Afghanistan
 Ấn Độ
 Iraq
 Kuwait
 Đức
 Hy Lạp
 Thụy Điển
 Israel
Hệ thống treo individual torsion bar with hydraulic shock absorbers on the 1st and 6th road wheels
Phục vụ 1966 - nay
Sức chứa nhiên liệu 462 l (122 gal)[6]
Khoảng sáng gầm 370 mm [5][6]
Công suất/trọng lượng 22.7 hp/tonne (17.0 kW/tonne)
Người thiết kế Pavel Isakov[1]
Khối lượng 13,2 tấn[5][6]
Nơi chế tạo  Liên Xô
Vũ khíchính 73 mm 2A28 "Grom" low pressure short-recoil semi-automatic gun (40 viên đạn)[5]
Bệ phóng ATGM 9S428 cho 9M14 Malyutka (4 + 1 tên lửa)[5][6][7]
Động cơ UTD-20, 6-cylinder 4-stroke V-shaped airless-injection water cooled multifuel 15.8 liter diesel
300 hp (224 kW) at 2.600 rpm[5][6]
Nhà sản xuất Kurgan Engineering Works (KMZ) (USSR)[1]
ZTS Dubnica nad Váhom (Tiệp Khắc)
Military Motorization Works No. 5 (Ba Lan)
See also Production history section for details.
Năm thiết kế 1961 - 1965
Chiều rộng 2,94 m[5]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: BMP-1 http://www.deagel.com/Tracked-Armored-Fighting-Veh... http://www.militaryparitet.com/nomen/russia/bron/b... http://vndefence.info/modules.php?name=Forums&file... http://fas.org/man/dod-101/sys/land/row/bmp-1.htm http://www.globalsecurity.org/military/world/india... http://www.globalsecurity.org/military/world/russi... http://otvaga.vif2.ru/Otvaga/armour-rus-bmp1/a_bmp... https://web.archive.org/web/20071218004708/http://... https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:BMP-1?...