Belarus
Belarus

Belarus

Cộng hòa BelarusBelarus (/bɛləˈruːs/ (nghe) bel-ə-ROOSS-'; tiếng Belarus: Белару́сь, tr. Bielaruś, IPA: [bʲɛlaˈrusʲ], tiếng Nga: Беларусь, Белоруссия, Belarus, Belorussiya, tiếng Việt: Bê-la-rút), chính thể hiện tại là Cộng hòa Belarus (tiếng Belarus: Рэспубліка Беларусь, tiếng Nga: Республика Беларусь), là quốc gia không giáp biển nằm ở phía Đông Âu,[8] giáp Nga ở phía Đông Bắc, Ukraina ở phía Nam, Ba Lan ở phía Tây, với LatviaLitva ở phía Tây Bắc. 40% diện tích 207.595 km² (80.200 dặm vuông) là rừng,[9] và các ngành kinh tế nổi trội của đất nước là nông nghiệpcông nghiệp chế tạo.Đến thế kỷ XX, vùng đất của Belarus hiện nay từng thuộc về một vài nước, gồm Đại Công quốc Litva, Liên bang Ba Lan-LitvaĐế quốc Nga. Sau cuộc cách mạng Nga (1917), Belarus trở thành 1 trong 15 nước cộng hòa của Liên bang Xô viết và bị đổi tên thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Byelorussia (Беларуская Савецкая Сацыялістычная Рэспубліка). Đến năm 1991, Belarus tách ra khỏi Liên Xô và tuyên bố độc lập nhưng vẫn giữ mối quan hệ về chính trị bị cho là "gần gũi" với Nga. Ngày 8 tháng 12 năm 1999, Belarus và Nga ký một thỏa thuận song phương nhằm phát triển hơn nữa các mối quan hệ chính trị và kinh tế.Tên gọi cũ của quốc gia là Belorussia (Белоруссия) và vẫn còn được sử dụng, chủ yếu trong các hoàn cảnh liên quan đến lịch sử. Một bộ phận dân cư người Belarus có thể cảm thấy bị xúc phạm khi gặp phải việc sử dụng tên gọi "người Belorussia" vì theo họ nó gợi nên những hồi ức về thời gian bị Nga hóa. Tên gọi này bị dịch sai thành "Bạch Nga" trong khi thực ra nó chỉ là một vùng đất.Belarus là một thành viên của Cộng đồng các Quốc gia độc lập (là СНГ trong tiếng Nga hay CIS trong tiếng Anh) cùng với Azerbaijan, Armenia, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Moldova, Nga, TajikistanUzbekistan.

Belarus

987 Thân vương quốc Polotsk
Ngôn ngữ chính thức Tiếng Belarus
tiếng Nga[2]
Dân số ước lượng (2016) 9.498.700[3] người
27 tháng 7 năm 1990 Tuyên bố chủ quyền
Hệ số Gini (2011) 26,5[6] thấp
Thủ tướng Roman Golovchenko[1]
GDP (danh nghĩa) (2017) Tổng số: 55 tỷ USD[4]
Bình quân đầu người: 5.787 USD[4]
Dân số (hạng 87)
25 tháng 8 năm 1991 Độc lập từ Liên Xô
Múi giờ MSK (UTC+3)
15 tháng 3 năm 1994 Hiến pháp hiện hành
Lái xe bên phải
GDP (PPP) (2017) Tổng số: 173 tỷ USD[4]
Bình quân đầu người: 18.349 USD[4]
Thủ đô Minsk
53°55′B 27°33′Đ / 53,917°B 27,55°Đ / 53.917; 27.550
31 tháng 7 năm 1920 Cộng hòa XHCNXV Byelorussia
Diện tích 207.595 km² (hạng 84)
Đơn vị tiền tệ Rúp Belarus (BYR)
Diện tích nước 1,4 %
Thành phố lớn nhất Minsk
15 tháng 11 năm 1939 Liên Xô sáp nhập Tây Belarus từ Ba Lan
Mật độ  (hạng 142)
HDI (2015) 0,796[5] cao (hạng 50)
26 tháng 12 năm 1991 Công nhận
Tên miền Internet
Mã điện thoại +375
Tổng thống Alexander Lukashenko

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Belarus http://www.belarus.by/en/about-belarus/religion http://cctld.by/be/history/bel/ http://belstat.gov.by/en/ofitsialnaya-statistika/o... http://www.gkpv.gov.by/en/state_border_en/bord_dem http://www.gkpv.gov.by/en/state_border_en/delim_hi... http://www.mfa.gov.by/en/foreign-policy/multilater... http://www.mfa.gov.by/en/organizations/membership/... http://www.mfa.gov.by/en/press/news_mfa/c6f560f2f8... http://www.mfa.gov.by/eng/index.php?d=policy/bicoo... http://www.mfa.gov.by/eng/index.php?d=publications...