Phương_ngữ_Phúc_Châu
Phát âm | [huʔ˨˩ tsju˥˧ wɑ˨˦˨] |
---|---|
Ngôn ngữ chính thức tại | Trung Hoa Dân Quốc (Phương ngữ Mã Tổ)[1] |
Glottolog | fuzh1239 [3] |
Ngôn ngữ tiền thân | Tiếng Hán thượng cổ
|
Tổng số người nói | < 10 triệu người |
Phân loại | Hán-Tạng
|
Linguasphere | 79-AAA-ice |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận trong | một trong những ngôn ngữ theo luật định cho các thông báo giao thông công cộng tại Quần đảo Mã Tổ, Đài Loan[2] |
Hệ chữ viết | Chữ Hán và Bình thoại tự (Chữ Phúc Châu La Mã hoá) |
Sử dụng tại | Trung Quốc (Phúc Châu và các huyện lân cận) và Đài Loan (Quần đảo Mã Tổ), Thái Lan (Chandi và Lamae), Singapore, Malaysia (Sibu, Miri, Sepang, Bintulu, Yong Peng, Sitiawan, và Ayer Tawar) và Indonesia (Semarang và Surabaya) |
Dân tộc | người Phúc Châu |