PPS-42 Sơ tốc đầu nòng Khoảng 500 m/giây Các biến thể PPS-42, PPS-43, PPD-40, M/44, PPS wz. 1943/1952, Kiểu 54, K50M. Cơ cấu hoạt động Nạp đạn bằng phản lực bắn, khóa nòng mở Số lượng chế tạo Khoảng 2 triệu khẩu (chỉ tính Liên Xô) Chiều dài PPS-42: 907 mm báng mở / 641 mm báng gấp PPS-43: 820 mm báng mở / 615 mm báng gấp Giai đoạn sản xuất 1942 – 1968 Liên Xô Ngắm bắn Điểm ruồi Loại Súng tiểu liên Phục vụ 1942 – nay Sử dụng bởi Liên Xô Nga Belarus Trung Quốc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Cộng hòa Miền Nam Việt Nam: Được viện trợ cho trong thời kỳ chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ Việt Nam Lào Israel Kazakhstan Bulgaria România Đông Đức Hungary Tiệp Khắc Albania Ba Lan Ấn Độ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Angola Iran São Tomé và Príncipe Phần Lan Đế quốc Nhật Bản: Đạo quân Quan Đông của Đế quốc Nhật Bản tịch thu và sử dụng cho riêng mình Trung Hoa Dân Quốc Hàn Quốc: Tịch thu từ phía Triều Tiên lẫn phía Trung Quốc Cuba Người thiết kế A. I. Sudayev Khối lượng PPS-42: 2,95 kg PPS-43: 3,04 kg Nơi chế tạo Liên Xô Tốc độ bắn 600 - 900 phát/phút Năm thiết kế 1942 Độ dài nòng PPS-42: 273 mmPPS-43: 243 mm Đạn 7.62×25mm Tokarev Tầm bắn hiệu quả 200 mét Chế độ nạp Hộp tiếp đạn cong 35 viên Cuộc chiến tranh Chiến tranh thế giới thứ haiChiến tranh Triều TiênChiến tranh Đông DươngChiến tranh Việt NamChiến tranh Việt Nam - CampuchiaChiến tranh LạnhChiến tranh Afghanistan (1978–1992)Chiến tranh Afghanistan (2001-nay)Nội chiến LàoCách mạng CubaChiến tranh Mùa ĐôngChiến tranh IraqChiến tranh Liên Xô-Phần LanChiến tranh biên giới Lào-Thái LanChiến tranh Trung-Nhật Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ haiNội chiến Trung QuốcQuốc-Cộng nội chiến lần thứ haiNội chiến YemenChiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979Mặt trận Phần Lan (Chiến tranh Xô-Đức)Nội chiến CampuchiaCuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022