Đại Hàn Dân Quốc Bỉ Colombia Ethiopia Hà Lan Hy Lạp Hoa Kỳ Anh Quốc Canada Luxembourg Nam Phi New Zealand Pháp Philippines Thái Lan Thổ Nhĩ Kỳ ÚcHỗ trợ y tế:
Đan Mạch Na Uy Ấn Độ ÝHỗ trợ trang thiết bị:
Argentina Bolivia Brasil Chile Ecuador El Salvador Iceland Israel Liban Liberia México Nicaragua Pakistan Panama Paraguay Peru Uruguay Venezuela CHND Trung HoaTham chiến hạn chế: Liên XôHỗ trợ y tế:
România Hungary Tiệp Khắc Ba Lan Bulgaria Chung Il-kwon Paik Sun-yup Douglas MacArthur Matthew Ridgway Mark Wayne Clark Clement Attlee Robert Menzies Louis St. Laurent Elpidio Quirino Tahsin Yazıcı Pak Hŏnyŏng Choi Yong-kun Van Len Kim Chaek Mao Trạch Đông Bành Đức Hoài Joseph Stalin Georgy Zhukov 480.000
63.000
[1] 26.791
[2] 17.000
7.430
5.455
[3] 3.972
3.421,
[4] 2,163
[5] 1.389
1.273
[6] 1.271
1.068
900
826
44
Tổng cộng: 1.206.914 926.000
26.000
Tổng: 1.212.000Ghi chú: Tất cả các con số có thể thay đổi theo nguồn. Bảng này chỉ tính các con số cao nhất khi các lực lượng thay đổi theo cục diện chiến tranh.
Hoa Kỳ:36.516 chết (bao gồm 2.830 không chiến đấu)
92.134 bị thương
8.176 mất tích
7.245 tù binh
[8]Anh Quốc:1.109 chết
[9]2.674 bị thương
1.060 mất tích hoặc bị bắt
[10]Thổ nhĩ Kỳ:721 chết
[11]2.111 bị thương
168 mất tích
216 tù binh
Canada:516 chết
[12]1.042 bị thương
Australia:339
[13]1.200 bị thương
Pháp:300 chết hoặc mất tích
[14]Hi Lạp:194 chết
459 bị thương
Colombia163 chết
[15]448 bị thương
2 mất tích
28 bị bắt
Thái Lan:129 chết
1.139 bị thương
5 mất tích
[6]Hà Lan:123 chết
[16]Philippines:112 chết
[17]Bỉ:101 chết
[18]478 bị thương
5 mất tích
New Zealand:33 chết
[19]Nam Phi:28 chết
8 mất tích
[20]Luxembourg:2 chết
[18]Tổng cộng: 178.698 chết, 32.925 mất tích và 566.434 bị thươngCHND Trung Hoa(Số liệu chính thức):183.108 chết (bao gồm số chết không trong chiến đấu)
383.218 bị thương
25.621 mất tích
21.400 tù binh
[21][23][24](Hoa Kỳ ước tính):[22]400.000+ chết hoặc mất tích
486.000 bị thương
21.000 tù binh
Liên Xô:282 chết
[25]Tổng cộng: 367.283-750.282 chết hoặc mất tích, 686.500-789.000 bị thươngChiến tranh Triều Tiên (ở Hàn Quốc
Hangul: 한국전쟁;
Hanja: 韓國戰爭;
Romaja: Hanguk Jeonjaeng, "Korean War"; ở CHDCND Triều Tiên
Chosŏn'gŭl: 조국해방전쟁;
Hancha: 祖國解放戰爭;
MR: Choguk haebang chǒnjaeng là cuộc chiến xảy ra và kéo dài từ giữa năm
1950 đến năm
1953 trên
bán đảo Triều Tiên bị chia cắt vì sự chiếm đóng tạm thời của
Liên Xô và
Hoa Kỳ. Chiến sự được châm ngòi vào ngày
25 tháng 6 năm
1950 khi
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Bắc Triều Tiên) tấn công
Đại Hàn Dân quốc (Nam Triều Tiên). Từ một
cuộc chiến quy mô nhỏ giữa hai lực lượng đối nghịch trên
bán đảo Triều Tiên, quy mô cuộc chiến đã trở nên lớn khi lực lượng của
Liên hiệp quốc được
Hoa Kỳ lãnh đạo và sau đó là
Chí nguyện quân của
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa can thiệp.Lực lượng hỗ trợ chính cho miền Bắc là
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa với sự tiếp ứng hạn chế của
Liên Xô trong hình thức các
cố vấn quân sự,
phi công quân sự và
vũ khí.
Đại Hàn Dân quốc được lực lượng
Liên Hiệp Quốc, chủ yếu là
quân đội Hoa Kỳ, hỗ trợ. Trước cuộc xung đột,
CHDCND Triều Tiên và
Đại Hàn Dân quốc tồn tại như hai
chính phủ lâm thời đang tranh giành ảnh hưởng kiểm soát toàn bộ
Bán đảo Triều Tiên.Sau ba năm, chiến cuộc tạm ngưng khi hai miền đạt được một thỏa hiệp ngừng bắn vào ngày
27 tháng 7 năm
1953, và vì không có
hiệp định hòa bình nên trên thực tế, cuộc chiến này vẫn chưa kết thúc cho đến tận nay. Xung đột quy mô nhỏ vẫn diễn ra, hai bên tiếp tục ở trong tình trạng
chiến tranh và có thể phát động tấn công bất ngờ mà không cần tuyên chiến.
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Bắc Triều Tiên) vẫn tiếp tục
đầu tư rất lớn cho quân đội và coi việc thống nhất đất nước Triều Tiên là mục tiêu cao nhất của họ. Trong khi đó,
Mỹ vẫn duy trì 28.000 quân tại
Hàn Quốc để ngăn chặn việc
Bắc Triều Tiên tấn công Hàn Quốc một lần nữa. Hiện nay, lập trường của hai bên là đối nghịch nhau khi họ đều cho rằng chính phủ mình mới là hợp pháp và chính danh trong việc tấn công đối phương nhằm thống nhất đất nước Triều Tiên.