M1_Garand
M1_Garand

M1_Garand

Súng trường M1 Garand là loại súng trường bán tự động do nhà thiết kế vũ khí người Mỹ gốc CanadaJohn Garand thiết kế vào năm 1928. Trên thực tế, ông Garand bắt đầu thiết kế súng trường bán tự động từ năm 1921 nhưng phần lớn những thiết kế của ông trong thời gian này đều thất bại và chúng chỉ là nguyên mẫu (Prototype) để cho ông thử nghiệm nhằm để thiết kế ra được một mẫu vũ khí mới tốt hơn so với mẫu trước. Súng bắt đầu được sản xuất hàng loạt từ năm 1936 tại nhà máy Springfield Armory - nơi súng được thiết kế. Nó được trang bị cho bộ binh Hoa Kỳ và đây cũng là một trong những loại súng trường bán tự động đầu tiên trên thế giới. M1 Garand ngừng hoạt động tại Mỹ từ sau năm 1957 vì quân đội Mỹ đã chọn khẩu M14 mới hơn, hiện đại hơn để thay thế cho M1 Garand nhưng nó vẫn tiếp tục hoạt động tại nhiều quốc gia khác trong nhiều cuộc chiến như Chiến tranh Việt Nam. Đây là một trong những loại súng trường chiến đấu thành công nhất trong Thế chiến II, tương tự như Mosin-Nagant hay SVT-40 (của Liên Xô), Lee-Enfield (của Anh), Karabiner 98k hay Gewehr 43 (của Đức).

M1_Garand

Các biến thể M1C Garand
M1D Garand
Type 5 Garand (phiên bản do Nhật Bản sao chép lại từ những khẩu M1 Garand họ thu được cùng với một vài sửa đổi nhỏ như: về số lượng đạn: từ ổ đạn 8 viên lên thành ổ đạn 10 viên, cỡ đạn từ .30-06 thành 7.7x58mm Arisaka. Ngoài ra, nó cũng được thay một bộ báng mới (bộ báng của súng trường Arisaka Type 99), khóa giữ kẹp đạn ở bên trái của mẫu Type 5 Garand cũng bị loại bỏ. Hệ thống ngắm cũng được sửa đổi từ thước ngắm cuộn với con ngắm tròn của bản gốc sang thước ngắm lên thẳng với khe ngắm chữ U. Tên tiếng Nhật của súng là: 四式自動小銃, phiên âm: Yon-shiki jidousyoujyuu )
Cơ cấu hoạt động Trích khí
Khóa nòng xoay
Số lượng chế tạo Khoảng 5,468,772 khẩu
Vận tốc mũi 853 m/giây
Chiều dài 1500,62mm (43.5 in)
Giai đoạn sản xuất 1937-1957
Ngắm bắn Điểm ruồi hoặc kính ngắm M84
Loại Súng trường, Súng trường bán tự động, súng trường chiến đấu
Sử dụng bởi  Liên Hiệp Quốc
 Hoa Kỳ
 Ý
 Nhật Bản
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
 Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
 Việt Nam
 Canada
 Colombia
 Israel
 Jordan
 Hàn Quốc
 Trung Hoa Dân Quốc
 Trung Quốc
 Singapore
 Indonesia
 Malaysia
 Tây Đức
 Đức
 Pháp
 Brasil
 Uruguay
 Mexico
 Úc
 New Zealand
 Lào
 Cộng hòa Nhân dân Campuchia
 Campuchia
 Thái Lan
 Philippines
 Na Uy
 Đan Mạch
 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Thu giữ trái phép trong cuộc xâm lược Nam Triều Tiên
 Cuba
 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Phục vụ 1936-1957 (Hoa Kỳ)
1940-nay (Nhiều quốc gia khác)
Người thiết kế John C. Garand
Khối lượng 4.31 kg (Khi chưa nạp đạn)
5.38 kg (Khi đã nạp đầy ổ đạn 8 viên)
Nơi chế tạo  Hoa Kỳ
 Ý (Sau Thế chiến 2 tại nhà máy của hãng Beretta dưới tên gọi: Beretta BM-59)
 Đế quốc Nhật Bản (Type 5 Garand)
Tầm bắn xa nhất Khoảng 600 m
Tốc độ bắn 120 viên/phút
Nhà sản xuất Springfield
Winchester
Harrington & Richardson
International Harvester
Beretta (Ý)
Breda (Ý)
Springfield Armory , Inc. (Phiên bản dân sự)
Năm thiết kế 1928
Chế độ nạp Kẹp đạn 8 viên
Tầm bắn hiệu quả 402 m
Đạn .276 Pedersen (7x51mm) phiên bản thử nghiệm
.30-06 Springfield (7.62x63mm)
7.62x51mm NATO (Phiên bản M1 Garand phục vụ quân đội Mỹ từ sau năm 1953)
Cuộc chiến tranh Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh Triều Tiên
Chiến tranh Việt Nam
Xung đột Ả Rập-Israel
Chiến tranh Đông Dương
Sự kiện Vịnh Con Lợn
Nội chiến Lào
Nội chiến Campuchia
Nội chiến Trung Quốc
Chiến tranh biên giới Lào-Thái Lan
Chiến tranh Tây-Nam
Chiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979
Cách mạng Cuba