Tiếng Việt
Cộng hòa Séc (dân tộc thiểu số)
Tiếng Việt, còn gọi
tiếng Việt Nam[5],
tiếng Kinh hay
Việt ngữ, là
ngôn ngữ của
người Việt (dân tộc Kinh) và là ngôn ngữ chính thức tại
Việt Nam. Đây là
tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam, cùng với hơn 4 triệu
Việt kiều. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của
các dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Mặc dù tiếng Việt có một số
từ vựng vay mượn từ
tiếng Hán và trước đây dùng
chữ Nôm – một
hệ chữ viết dựa trên
chữ Hán – để viết nhưng tiếng Việt được coi là một trong số các
ngôn ngữ thuộc
ngữ hệ Nam Á có số người nói nhiều nhất (nhiều hơn một số lần so với các ngôn ngữ khác cùng hệ cộng lại). Ngày nay, tiếng Việt dùng
bảng chữ cái Latinh, gọi là
chữ Quốc ngữ, cùng các dấu thanh để viết.Tiếng Việt được chính thức ghi nhận trong
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, tại Chương I Điều 5 Mục 3, là
ngôn ngữ quốc gia của
Việt Nam [6]. Tiếng Việt bao gồm cách phát âm tiếng Việt và
chữ Quốc ngữ để viết. Tuy nhiên, hiện chưa có bất kỳ
văn bản nào ở cấp
nhà nước quy định giọng chuẩn và quốc tự của tiếng Việt
[7]. Hiện nay phần lớn các văn bản trong nước được viết theo những "Quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt" áp dụng cho các sách giáo khoa, báo và văn bản của ngành giáo dục nêu tại Quyết định của
Bộ Giáo dục số 240/QĐ ngày 5 tháng 3 năm 1984 [8] do những người thụ hưởng giáo dục đó sau này ra làm việc trong mọi lĩnh vực xã hội.Tiếng Việt cũng đã được công nhận là một ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại
Cộng hòa Séc.Cũng cần lưu ý tránh nhầm lẫn với Việt ngữ (粵語) hay
tiếng Quảng Đông, một ngôn ngữ được sử dụng ở miền nam
Trung Quốc (
Quảng Đông,
Quảng Tây) cũng như ở
Hồng Kông và
Ma Cao.
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế đặt
mã ngôn ngữ hai chữ cái cho tiếng Việt là "vi" (tiêu chuẩn
ISO 639-1) và đặt
mã ngôn ngữ ba chữ cái cho tiếng Việt là "vie" (tiêu chuẩn ISO 639-2)
[9][10][11].