Cộng_hòa_Séc
Cộng_hòa_Séc

Cộng_hòa_Séc

Cộng hòa Séc– ở châu Âu (xanh nhạt & xám đậm)
– trong EU (xanh nhạt)Séc (tiếng Séc: Česko), tên chính thức là Cộng hòa Séc (tiếng Séc: Česká republika, phát âm (trợ giúp·thông tin)), là một quốc gia thuộc khu vực Trung Âu và là nước không giáp biển. Cộng hòa Séc giáp Ba Lan về phía bắc, giáp Đức về phía tây, giáp Áo về phía nam và giáp Slovakia về phía đông. Thủ đô và thành phố lớn nhất của quốc gia là Praha, với hơn 1,3 triệu dân cư ngụ tại đây. Cộng hòa Séc là một quốc gia đa đảng theo chế độ cộng hòa đại nghị. Tổng thống là người đứng đầu nhà nước, còn thủ tướng là người đứng đầu chính phủ. Quốc hội có hai viện gồm thượng việnhạ viện. Cộng hòa Séc đã gia nhập NATO vào năm 1999 và trở thành thành viên của Liên minh châu Âu từ năm 2004. Ngày 21 tháng 12 năm 2007, Cộng hòa Séc đã thông qua Hiệp ước Schengen, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và du lịch vào nước này. Ngoài ra, Cộng hòa Séc hiện nay cũng là thành viên của các tổ chức OECD, OSCE, Ủy hội châu ÂuNhóm Visegrád.Lãnh thổ Cộng hòa Séc, ngày nay bao gồm các vùng đất đã từng tồn tại trong lịch sử là Bohemia, Morava và một phần Silesia. Séc trở thành một bộ phận của Đế quốc ÁoĐế quốc Áo-Hung trong nhiều thế kỉ cho đến năm 1918, khi Séc cùng với Slovakia tuyên bố thành lập nước Tiệp Khắc. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Tiệp Khắc bị phát xít Đức chiếm đóng. Sau đó, nước này trở thành một quốc gia xã hội chủ nghĩa cho đến năm 1989 khi cuộc Cách mạng Nhung yên bình diễn ra, đưa đất nước trở về tiến trình dân chủ. Ngày 1 tháng 1 năm 1993, một cuộc ly khai ôn hòa đã diễn ra, Tiệp Khắc lại tách thành hai quốc gia độc lập là Séc và Slovakia.

Cộng_hòa_Séc

Ngôn ngữ chính thức Tiếng Séc
Dân số (2018) 10.649.800 người
1 tháng 5 năm 2004 Ngày gia nhập EU
28 tháng 10 năm 1918 Độc lập (từ Áo-Hung)
Sắc tộc
  • 64% người Séc
  • 26% không xác định
  • 5% người Moravia
  • 1,4% người Slovak
  • 0,4% người Ba Lan
  • 3,2% khác
Lập pháp Quốc hội
1 tháng 1 năm 1993 Cộng hòa Séc và Slovakia tách ra từ Tiệp Khắc
Thế kỷ IX Hình thành
Hệ số Gini (2015) 25[3] thấp (hạng 5)
Tôn giáo
  • 86,7% không tôn giáo hoặc không công khai
  • 10,4% Công giáo La Mã
  • 2,2% Cơ Đốc giáo khác
  • 0,7% tôn giáo khác
Thủ tướng Andrej Babiš
GDP (danh nghĩa) (2017) Tổng số: 196,068 tỷ USD[1] (hạng 49)
Bình quân đầu người: 18.534 USD[1] (hạng 41)
Múi giờ CET (UTC+1); mùa hè: CEST (UTC+2)
Lái xe bên phải
GDP (PPP) (2017) Tổng số: 368,659 tỷ USD[1] (hạng 50)
Bình quân đầu người: 34.849 USD[1] (hạng 39)
Thượng viện Thượng nghị viện
Thủ đô Praha
50°05′B 14°28′Đ / 50,083°B 14,467°Đ / 50.083; 14.467
Diện tích 78.866 km²
30.450 mi² (hạng 116)
Đơn vị tiền tệ Koruna Séc (CZK)
Diện tích nước 2 %
Thành phố lớn nhất Praha
Mật độ  (hạng 87)
341 người/mi²
HDI (2015) 0,875[2] rất cao (hạng 28)
Hạ viện Hạ nghị viện
Tên miền Internet .cz³
Mã điện thoại +4204
Tổng thống Miloš Zeman

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Cộng_hòa_Séc http://www.britannica.com/EBchecked/topic/149085 http://www.csetd.com/aboutcz.htm http://www.fifa.com/worldfootball/ranking/lastrank... http://www.nytimes.com/2009/06/05/world/europe/05i... http://oxforddictionaries.com/view/entry/m_en_gb02... http://www.praguemonitor.com/en/243/czech_business... http://www.theguardian.com/weather/2016/apr/14/cze... http://acvn.cz http://www.czech.cz/en/czech-republic/health-and-h... http://www.czech.cz/en/czech-republic/media/the-me...