Ngôn_ngữ_quốc_gia

Ngôn ngữ quốc gia (tiếng Anh: National language) hay Quốc ngữ là một dạng của sự tồn tại của một ngôn ngữ trong kỷ nguyên tồn tại của một quốc gia, một sự thống nhất hệ thống phức tạp, bao gồm ngôn ngữ văn học, phương ngữ, biệt ngữbản địa.Thông thường Ngôn ngữ quốc gia được xác định theo luật định (De jure) hoặc theo thực tế (De facto). Có rất ít tính nhất quán trong việc sử dụng thuật ngữ này. Một hoặc nhiều ngôn ngữ được sử dụng là ngôn ngữ đầu tiên trong lãnh thổ của một quốc gia có thể được gọi là ngôn ngữ không chính thức hoặc được chỉ định trong pháp luật là ngôn ngữ quốc gia của quốc gia đó. Ngôn ngữ quốc gia hoặc quốc gia được đề cập trong hơn 150 hiến pháp thế giới.[1]Tại Việt Nam, Tiếng Việt được chính thức ghi nhận trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, tại Chương I Điều 5 Mục 3, là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam [2]. Tuy nhiên, hiện chưa có bất kỳ văn bản nào ở cấp nhà nước quy định giọng chuẩn và quốc tự của tiếng Việt [3]. Hiện nay phần lớn các văn bản trong nước được viết theo những "Quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt" áp dụng cho các sách giáo khoa, báo và văn bản của ngành giáo dục nêu tại Quyết định của Bộ Giáo dục số 240/QĐ ngày 5 tháng 3 năm 1984 [4] do những người thụ hưởng giáo dục đó sau này ra làm việc trong mọi lĩnh vực xã hội.