Thực đơn
Nguyễn_Phúc_Ánh Gia quyếnTrong dòng họ, ông giao cho người chú Tôn Thất Thăng lo việc gia huấn trong thân tộc, làm phả hệ Tôn Thất, đặt chức Tôn Nhân lệnh, Tôn Nhân phủ quản trị quốc tộc. Về gia đình của Gia Long cụ thể như sau:
Tước phong | Tên thụy | Tên húy | Sinh mất | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Hoàng hậu | Thừa Thiên Cao Hoàng hậu (承天高皇后) | Tống Phúc Thị Lan | 19 tháng 1 năm 1762 - 22 tháng 2 năm 1814 | Con gái của Quý Quốc công Tống Phúc Khuông và Quý Quốc phu nhân Lê thị. Sơ phong Nguyên phi, rồi Vương hậu. Năm 1806, chính thức sách phong Hoàng hậu. Tính bà cẩn trọng, đoan trang, lại xinh đẹp, rất được Gia Long kính trọng. Hợp táng tại Thiên Thọ Lăng. |
Đệ nhị phi Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu | Thuận Thiên Cao Hoàng hậu (順天高皇后) | Trần Thị Đang | 4 tháng 1 năm 1769 - 6 tháng 11 năm 1846 | Con gái của Thọ Quốc công Trần Hưng Đạt và Thọ Quốc phu nhân Lê thị. Năm 13 tuổi (1781) phong là Tả cung tần, xưng là Nhị phi. Minh Mạng sau khi lên ngôi dâng tôn hiệu là Nhân Tuyên Hoàng thái hậu. Bà là người cần kiệm, khiêm cung, hiền từ, lại thông thuộc kinh sử, hay nghĩ đến dân. Táng tại Thiên Thọ Hữu Lăng. |
Chiêu nghi Đức phi (truy phong) | Cung Thận Đức phi (恭慎德妃) | Lê Ngọc Bình | 22 tháng 1 năm 1785 - 10 tháng 10 năm 1810 | Công chúa con vua Lê Hiển Tông, em gái Bắc cung Hoàng hậu Lê Ngọc Hân. Bà vốn là hoàng hậu của Cảnh Thịnh Đế nhà Tây Sơn. Năm 1802, khi quân Nguyễn tiến quân vào Phú Xuân, bà chạy thoát không kịp, bị Gia Long bắt được, nạp vào hậu cung, phong làm Chiêu nghi. Khi mất truy tặng làm Đức phi (德妃) thụy Cung Thận (恭慎). |
Chiêu nghi | Trinh Nhã | Nguyễn Thị Điền | ||
Chiêu dung | Trinh Thục | Lâm Thức | Còn có húy là Thi. | |
Chiêu dung | Uyên Thuận | Nguyễn Thị Tần | 31 tháng 10 năm 1791 – 26 tháng 5 năm 1837 | Nhập cung năm 1811. |
Chiêu dung | Huy Thục | Phạm Thị Lộc | ||
Chiêu dung | Trang Ý | Hoàng Thị Chức | ||
Chiêu dung | Trang Thục | Tống Thị Thuận | ||
Tiệp dư | Tĩnh Thục | Dương Thị Sự[388] | Người Duy Xuyên, Điện Bàn, Quảng Nam. Là con gái của Tuyên Uy tướng quân Dương Trung | |
Tiệp dư | Ôn Tĩnh | Dương Thị Dưỡng | ||
Mỹ nhân | Cung Lệ | Trịnh Thị Thanh | ? – 1831 | |
Mỹ nhân | Như Ý | Cái Thị Thu | ||
Mỹ nhân | Cung Lệ | Nguyễn Thị Vĩnh | ||
Mỹ nhân | Lương Dung | Trần Thị Thể | ||
Tài nhân | Trần Thị Hán | Về sau được về quê quán | ||
Tài nhân | Phan Thị Hạc | |||
Tài nhân | Nguyễn Thị Uyên | Về sau được về quê quán | ||
Tài nhân | Đặng Thị Duyên | |||
Tả cung tần | Tống Thị Lâu | |||
Cung tần | Nguyễn Thị Thụy | |||
Ngoài ra còn có các cung nhân khác không được ghi chép lại. Hậu cung thường xảy ra xung đột và Gia Long tỏ ra không ưa thích chốn hậu cung như thế. Có lần ông đã từng miêu tả việc này trong câu nói: "Chốc nữa trẫm sẽ ở giữa một đám yêu phụ làm trẫm đinh tai nhức óc" và câu đánh giá về phụ nữ của ông: "Trẫm muốn sửa đổi lại cả thế giới, nhất là đàn bà, vì họ đều đáng ghê sợ hơn đàn ông".
Gia Long có 13 hoàng tử (sống qua tuổi trưởng thành) và 18 hoàng nữ[389].
Thứ tự | Tước hiệu | Thụy hiệu | Tên húy | Sinh mất | Mẹ đẻ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử | ||||||
Nguyễn Phúc Chiêu (阮福昭) | mất sớm | Thừa Thiên Cao Hoàng hậu | Mất sớm tại Gia Định. Táng tại khu vực Cầu Bối, phường Thủy Xuân, Huế. | |||
1 | Anh Duệ Hoàng thái tử (英睿皇太子)[390] | Nguyễn Phúc Cảnh (阮福景) | 6 tháng 4 năm 1780 – 20 tháng 3 năm 1801 | Thừa Thiên Cao Hoàng hậu | ||
2 | Thuận An công (順安公) | Đôn Mẫn (敦敏) | Nguyễn Phúc Hy (阮福曦) | 1782 – 21 tháng 5 năm 1801 | không rõ | Không con. Dưới thời Thiệu Trị được đổi thờ ở đền Thân Huân. |
3 | Nguyễn Phúc Tuấn (阮福晙) | không rõ | Chiêu dung Lâm Thức | Lên 12 tuổi thì mất. Táng tại khu vực Cầu Bối, phường Thủy Xuân, Huế. | ||
4 | Thánh Tổ Hoàng đế (聖祖皇帝) | Nhân Hoàng đế (仁皇帝) | Nguyễn Phúc Đảm (阮福膽) Nguyễn Phúc Kiểu (阮福晈) | 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841 | Thuận Thiên Cao Hoàng hậu | Hoàng đế thứ hai của nhà Nguyễn. |
5 | Kiến An vương (建安王) | Cung Thuận (恭慎) | Nguyễn Phúc Đài (阮福旲) | 5 tháng 10 năm 1795 – 14 tháng 11 năm 1849 | Thuận Thiên Cao Hoàng hậu | |
6 | Định Viễn Quận vương (定遠郡王) | Đôn Lượng (敦諒) | Nguyễn Phúc Bính (阮福昞) | 6 tháng 9 năm 1797 – 16 tháng 8 năm 1863 | Tiệp dư Dương Thị Sự | |
7 | Diên Khánh vương (延慶王) | Cung Chính (恭正) | Nguyễn Phúc Tấn (阮福晉) | 21 tháng 3 năm 1799 – 17 tháng 7 năm 1854 | Chiêu nghi Nguyễn Thị Điền | |
8 | Điện Bàn công (奠盤公) | Cung Đốc (恭篤) | Nguyễn Phúc Phổ (阮福普) | 3 tháng 5 năm 1799 – 11 tháng 9 năm 1860 | Cung tần Nguyễn Thị Thụy | |
9 | Thiệu Hóa Quận vương (紹化郡王) | Cung Lương (恭良) | Nguyễn Phúc Chẩn (阮福晆) | 30 tháng 4 năm 1803 – 26 tháng 10 năm 1824 | Thuận Thiên Cao Hoàng hậu | |
10 | Quảng Uy công (廣威公) | Cung Trực (恭直) | Nguyễn Phúc Quân (阮福昀) | 20 tháng 8 năm 1809 – 26 tháng 5 năm 1829 | Đức phi Lê Ngọc Bình | Không con thừa tự. |
11 | Thường Tín Quận vương (常信郡王) | Trang Cung (莊恭) | Nguyễn Phúc Cự (阮福昛) | 2 tháng 10 năm 1810 – 11 tháng 8 năm 1849 | Đức phi Lê Ngọc Bình | Lấy làm thừa tự cho Long Thành Công chúa Ngọc Tú. |
12 | An Khánh vương (安慶王) | Trang Cung (莊恭) | Nguyễn Phúc Quang (阮福㫕) | 10 tháng 9 năm 1811 – 29 tháng 6 năm 1845 | Mỹ nhân Trịnh Thị Thanh | |
13 | Từ Sơn công (慈山公) | Ôn Thận (溫慎) | Nguyễn Phúc Mão (阮福昴) | 25 tháng 10 năm 1813 – 18 tháng 8 năm 1868 | Chiêu dung Nguyễn Thị Tần | |
Ngoài 13 hoàng tử còn sống qua tuổi trưởng thành, vua Gia Long còn một số hoàng tử vốn mất sớm tại Gia Định là Xương, Khải, Đại, Nhật, Nam, Thôn, Khoáng đều không rõ mẹ của họ[391]. Mộ của các hoàng tử tảo thương này hiện đa phần nằm ở khu vực Cầu Bối, phường Thủy Xuân, Huế. | ||||||
Hoàng nữ | ||||||
1 | Bình Thái Công chúa (平泰公主) | Đoan Tuệ (端慧) | Nguyễn Phúc Ngọc Châu (阮福玉珠) | 1782 – 1847 | Chiêu dung Phạm Thị Lộc | Năm 1808, lấy Vệ úy Nguyễn Văn Ngoạn (con của Đoan Hùng Quận công Nguyễn Văn Trương), sinh được một con gái. |
2 | Bình Hưng Công chúa (平興公主) | Uyển Thục (婉淑) | Nguyễn Phúc Ngọc Quỳnh (阮福玉瓊) | 1788 – 1849 | Chiêu dung Lâm Thức | Năm 1808, lấy Chưởng vệ Phạm Văn Tín (con của Tiên Hưng Quận công Phạm Văn Nhân), sinh được hai con trai, một con gái. |
3 | Bảo Lộc Công chúa (保祿公主) | Trinh Hòa (貞和) | Nguyễn Phúc Ngọc Anh (阮福玉瑛) | 1790 – 1850 | Chiêu dung Lâm Thức | Năm 1808, lấy Vệ úy Trương Phúc Đặng (con của Cai cơ Trương Phúc Tuấn), sinh được một con trai, ba con gái. |
4 | Phú Triêm Công chúa (富霑公主) | Tĩnh Chất (靜質) | Nguyễn Phúc Ngọc Trân (阮福玉珍) | 1790 – 1819 | Chiêu dung Hoàng Thị Chức | Năm 1818, lấy Vệ úy Nguyễn Đức Long (con của Thiếu bảo, Đô thống chế Nguyễn Đức Thịnh), không con. Tẩm mộ ở Trúc Lâm (Hương Trà, Thừa Thiên). |
5 | Bảo Thuận Công chúa (保順公主) | Trinh Tuệ (貞慧) | Nguyễn Phúc Ngọc Xuyến (阮福玉玔) | 20 tháng 10 năm 1792 – 1851 | Chiêu dung Phạm Thị Lộc | Năm 1818, lấy Vệ úy Nguyễn Huỳnh Toán (con của Kiến Xương Quận công Nguyễn Huỳnh Đức) nhưng phò mã mất ngay năm đó. Cải giá lấy Vệ úy Trương Văn Minh, nhưng phò mã Minh cũng mất trước. Không có con, nhận Trương Văn Giám (con riêng của Minh) làm thừa tự. |
6 | Đức Hòa Công chúa (德和公主) | Trang Khiết (莊潔) | Nguyễn Phúc Ngọc Ngoạn (阮福玉玩) | 1794 – 1827 | Tả cung tần Tống Thị Lâu | Năm 1818, lấy Vệ úy Mai Đức Nho (con của Vĩnh Lại hầu Mai Đức Nghị) nhưng phò mã mất cùng năm đó. Không có con. |
7 | An Thái Công chúa (安泰公主) | Nhu Hòa (柔和) | Nguyễn Phúc Ngọc Nga (阮福玉珴) | 21 tháng 11 năm 1796 – 1856 | Tiệp dư Dương Thị Dưỡng | Năm 1818, lấy Vệ úy Nguyễn Đức Thiện (con của Khoái Châu Quận công Nguyễn Đức Xuyên) nhưng phò mã mất cùng năm đó. Cải giá lấy Lãnh binh Trấn Tây là Vũ Viết Tuấn[392] (con của Thị nội Thống chế Vũ Viết Bảo), sinh được ba con trai, hai con gái. |
8 | An Lễ Công chúa (安禮公主) | Uyển Thục (婉淑) | Nguyễn Phúc Ngọc Cửu (阮福玉玖) | 1802 – 1846 | Tiệp dư Dương Thị Sự | Năm 1823, lấy phò mã Lê Hậu (con của công thần Lê Chất), sinh được ba con trai, một con gái. |
9 | Nghĩa Hòa Công chúa (義和公主) | Cung Khiết (恭潔) | Nguyễn Phúc Ngọc Nguyệt (阮福玉玥) | 1803 – 1846 | Chiêu dung Tống Thị Thuận | Năm 1823, lấy Phó Vệ úy Nguyễn Đức Hỗ (con của Khoái Châu Quận công Nguyễn Đức Xuyên), sinh được năm con trai, bốn con gái. |
10 | An Nghĩa Công chúa (安義公主) | Trinh Lệ (貞麗) | Nguyễn Phúc Ngọc Ngôn (阮福玉琂) | 11 tháng 8 năm 1804 – 1856 | Đức phi Lê Ngọc Bình | Năm 1823, lấy phò mã Lê Văn Yến[393] (con của tướng Lê Văn Phong, Phong là em ruột của Tả quân Lê Văn Duyệt), sinh được ba con trai. |
11 | An Điềm Công chúa (安恬公主) | Hậu Mẫn (厚敏) | Nguyễn Phúc Ngọc Vân (阮福玉珉) | 22 tháng 6 năm 1805 – 1869 | Mỹ nhân Cái Thị Thu | Năm 1823, lấy Phò mã Đô úy Nguyễn Thường Tuân (con của Thị trung Đô thống, Thiếu bảo Quận công Nguyễn Văn Khiêm), sinh được năm con trai, ba con gái. |
12 | Mỹ Khê Công chúa (美溪公主) | Trinh Ý (貞懿) | Nguyễn Phúc Ngọc Khuê (阮福玉珪) | 1807 – 1827 | Đức phi Lê Ngọc Bình | Năm 1825, lấy Vệ úy Nguyễn Văn Thiện (con của Kinh Môn Quận công Nguyễn Văn Nhơn), sinh được một con trai. |
13 | Định Hòa Công chúa (定和公主) | Đoan Nhàn (端嫻) | Nguyễn Phúc Ngọc Cơ (阮福玉璣) | 13 tháng 9 năm 1808 – 1856 | Mỹ nhân Nguyễn Thị Vĩnh | Năm 1829, lấy Vệ úy Nguyễn Huỳnh Thành (con của Kiến Xương Quận công Nguyễn Huỳnh Đức), sinh được hai con trai con trai đều mất sớm. Năm 1832, phò mã Thành mất, chúa lập am ở làng Dương Xuân để thờ[394]. |
14 | Nguyễn Phúc Ngọc Thiều (阮福玉玿) | không rõ | Tài nhân Nguyễn Thị Uyên | Lên 1 tuổi thì mất. | ||
15 | Nguyễn Phúc Ngọc Lý (阮福玉理) | 1809 – 1819 | Tài nhân Trần Thị Hán | Mất sớm. Táng tại khu vực Cầu Bối, phường Thủy Xuân, Huế. | ||
16 | Nhu Khiết (柔潔) | Nguyễn Phúc Ngọc Thành (阮福玉珹) | 1812 – 1830 | Tài nhân Phan Thị Hạc | Năm 1829, Minh Mạng đã định hôn chúa cho Vệ úy Hồ Văn Thập (con của Phước Quốc công Hồ Văn Bôi), nhưng chưa cưới thì mùa đông năm đó, chúa mất | |
17 | Nguyễn Phúc Ngọc Bích (阮福玉碧) | 1812 – 1819 | Mỹ nhân Trần Thị Thể | Mất sớm. | ||
18 | Nguyễn Phúc Ngọc Trình (阮福玉珵) | 1817 – 1823 | Tài nhân Đặng Thị Duyên | Mất sớm. Táng tại khu vực Cầu Bối, phường Thủy Xuân, Huế. | ||
1 Gia Long 1802 - 1819 | |||||||||||||
2 Minh Mạng 1820 - 1840 | |||||||||||||
3 Thiệu Trị 1841 - 1847 | |||||||||||||
4 Tự Đức 1847 - 1883 | Thoại Thái Vương | Kiên Thái Vương | 6 Hiệp Hòa 1883 | ||||||||||
5 Dục Đức 1883 | 9 Đồng Khánh 1885 - 1889 | 8 Hàm Nghi 1884 - 1885 | 7 Kiến Phúc 1883 - 1884 | ||||||||||
10 Thành Thái 1889 - 1907 | 12 Khải Định 1916 - 1925 | ||||||||||||
11 Duy Tân 1907 - 1916 | 13 Bảo Đại 1926 - 1945 | ||||||||||||
Chú thích: Các năm trong bảng là các năm trị vì của vị vua đó
Thực đơn
Nguyễn_Phúc_Ánh Gia quyếnLiên quan
Nguyễn Văn Thiệu Nguyễn Phú Trọng Nguyễn Tấn Dũng Nguyễn Trãi Nguyễn Xuân Phúc Nguyễn Bỉnh Khiêm Nguyễn Du Nguyễn Văn Linh Nguyễn Cao Kỳ Nguyễn Quang Hải (sinh 1997)Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Nguyễn_Phúc_Ánh