Duy_Tân
Duy_Tân

Duy_Tân

Duy Tân (chữ Hán: 維新 19 tháng 9 năm 190026 tháng 12 năm 1945), tên khai sinh là Nguyễn Phúc Vĩnh San (阮福永珊), là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Nguyễn, ở ngôi từ năm 1907 đến năm 1916, sau vua Thành Thái.Khi vua cha bị thực dân Pháp lưu đày, ông được người Pháp đưa lên ngôi khi còn thơ ấu. Tuy nhiên, ông dần dần khẳng định thái độ bất hợp tác với Pháp. Năm 1916, lúc ở châu Âu có cuộc Đại chiến, ông bí mật liên lạc với các lãnh tụ Việt Nam Quang phục Hội như Thái Phiên, Trần Cao Vân dự định khởi nghĩa. Dự định thất bại và Duy Tân bị bắt ngày 6 tháng 5 và đến ngày 3 tháng 11 năm 1916 ông bị đem an trí trên đảo RéunionẤn Độ Dương.Trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) ông gia nhập quân Đồng Minh chống phát xít Đức. Ngày 26 tháng 12 năm 1945, ông mất vì tai nạn máy bay ở Cộng hòa Trung Phi, hưởng dương 45 tuổi.Ngày 28 tháng 3 năm 1987, thi hài ông được đưa từ M'Baiki, Cộng hòa Trung Phi về Việt Nam, rồi đưa về an táng tại Lăng Dục Đức, Huế cạnh lăng mộ vua cha Thành Thái. Ông không có miếu hiệu.

Duy_Tân

VợVợ
Vợ
Diệu phi Mai Thị Vàng
Marie Anne Viale
Fernande Antier
Ernestin Maillot
Thân mẫu Nguyễn Thị Định
Kế nhiệm Khải Định
Tiền nhiệm Thành Thái
Hoàng gia ca Đăng đàn cung
Triều đại Nhà Nguyễn
Hậu duệHậu duệ
Hậu duệ
Armand Viale
Thérèse
Suzy Vĩnh San
Solange
Georges Vĩnh San
Claude Vĩnh San
Roger Vĩnh San
Ginette
Andrée Vĩnh San
Tên húyNiên hiệu
Tên húy
Nguyễn Phúc Vĩnh San (阮福永珊)
Niên hiệu
Duy Tân (維新: 1907 - 1916)
Trị vì 5 tháng 9 năm 1907 -
6 tháng 5 năm 1916
(&0000000000000008.0000008 năm, &0000000000000244.000000244 ngày)
Sinh 19 tháng 9 năm 1900
Huế, Đại Nam, Liên bang Đông Dương
Mất 26 tháng 12 năm 1945
Cộng hòa Trung Phi
An táng Huế, Việt Nam
Thân phụ Thành Thái