CKC
CKC

CKC

СКС (viết tắt của "Самозарядный Карабинсистемы Симонова" trong tiếng Nga, nghĩa là Súng trường nạp đạn tự động cơ cấu Simonov), hay còn được gọi là SKS ở các nước nói tiếng Anh, là loại súng trường bán tự động bắn đạn cỡ 7,62x39 mm (chung cỡ đạn với súng AK-47RPD). СКС được Sergei Gavrilovich Simonov (1894 - 1986), người Liên Xô, thiết kế và được đưa vào thử nghiệm ở mặt trận phía Tây trong giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai (năm 1945). Sau này, súng được sử dụng rộng rãi trong Chiến tranh Triều TiênChiến tranh Việt Nam. Hiện nay, súng СКС vẫn được sử dụng trong quân đội nhiều nước khác nhau trên thế giới. Tại Việt Nam, súng bắt đầu được Liên Xô và Trung Quốc viện trợ từ năm 1960 và hiện nay vẫn được trang bị cho các đội dân quân tự vệ địa phương & các đội danh dự của Quân đội nhân dân Việt Nam. Súng sử dụng kẹp đạn chứa 10 viên (các phiên bản SKS hiện nay đều dùng hộp tiếp đạn loại 10 viên, 30 viên (SKS dùng chung đạn 7.62x39mm M43 với AK-47 nên hộp đạn AK có thể dùng cho SKS)). Nó cũng được sử dụng như một vũ khí trong các các đội danh dự, diễn tập, huấn luyện quân sự, hay được trang bị cho dân quân tự vệ của Quân đội nhân dân Việt Nam.

CKC

Các biến thể Kiểu 56 của Trung Quốc; PAP của Yugoslavian; SKS của Romania; SKS của Albania; SKS của Đông Đức; SKS của Việt Nam; SKS của Triều Tiên
Cơ cấu hoạt động Trích khí ngắn, khóa nòng nghiêng, tự nạp đạn
Số lượng chế tạo 15,000,000+[1]
Vận tốc mũi 735 m/s (2.411 ft/s)[2]
Chiều dài 1.020 mm (40 in),[2]
M59/66: 1.120 mm (44 in)
Ngắm bắn Điểm ruồi hoặc ống ngắm quang học (nếu có).[2]
Loại Súng cạc-bin
Sử dụng bởi Xem Các nước sử dụng
  •  Liên Xô
  •  Nga
  •  Trung Quốc
  •  Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
  •  Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
  •  Việt Nam
  •  Lào
  •  Belarus
  •  Kazakhstan
  •  Myanmar
  •  Bangladesh
  •  Cộng hòa Nhân dân Campuchia
  •  Campuchia
  •  Sri Lanka
  •  Mozambique
  • Phục vụ 1945–nay
    Người thiết kế Sergei Gavrilovich Simonov
    Khối lượng 3,85 kg (8,5 lb)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ][2]
    Nơi chế tạo  Liên Xô
    Tầm bắn xa nhất 1.000 mét (1.100 yd) (lý thuyết)
    Tốc độ bắn Bán tự động 35–40 viên/phút[2]
    Năm thiết kế 1944
    Chế độ nạp Kẹp đạn 10 viên[2]
    Độ dài nòng 520 mm (20 in),[2]
    M59/66: 558,8 mm (22,00 in)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ]
    Tầm bắn hiệu quả 400 mét (440 yd)[2]
    Đạn 7.62×39mm M43[2]