• Họ Bùi Việt Nam là một họ bản địa, có gốc trên đất Việt từ thời các vua Hùng dựng nước.
- Theo "Lịch sử Việt Nam" của các nhà sử học Phan Huy Lê, Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn, Lương Ninh, trước thời các vua Hùng thì người Việt bản địa đã có mặt từ lâu. Bởi vậy chưa có bằng chứng nào để nói rằng tổ tiên họ Bùi có gốc tích từ Trung Quốc. Về điểm này cũng phải làm rõ một thực tế lịch sử: Người Hán vốn gốc ở lưu vực sông Hoàng Hà. Còn từ sông Trường Giang trở về phía Nam xưa kia là đất sinh tụ của người Bách Việt. Qua quá trình chinh phục và đồng hoá, các tộc Việt khác đều bị Hán hoá, chỉ còn các tộc Âu Việt và Lạc Việt làm nền tảng cho triều đại Hùng Vương.
• Họ Bùi có một tỉ lệ cao là người Mường được xem như người Việt cổ. Nay nhiều nhà nghiên cứu đã phát hiện trong các phong tục, tập quán của người Mường khác hẳn của người Hán (có tư liệu đáng tin cậy cho biết "Tản Viên Sơn Thánh" cũng là người Mường), chứng minh họ Bùi vốn có gốc từ người bản địa. Nhân chủng học, ngôn ngữ học… đều phù hợp với điều đó.
- Theo tư liệu của Bộ Lễ, triều Lê Anh Tông, do đại thần "Hàn lâm lễ viện Đông các đại học sĩ" Nguyễn Bính soạn, có đầu đề "Ngọc Phả cổ lục đức Đổng Sóc xung thiên Đại thánh Thần Vương triều nhà Hùng, họ Việt Thường. Phiên thần thượng đẳng, bộ chi cẩn". Bản gốc còn lưu lại Viện Hán - Nôm, ngoài bì có đóng dấu bầu dục của Viễn đông Bác Cổ thời Pháp thuộc" thì: Từ thời Hùng Vương thứ 6 được ghi nhận có niên đại từ 1401 đến 1121 TCN, trong thời gian đó xảy ra sự kiện Phù Đổng đánh giặc Ân, sự kiện đã được dân gian huyền thoại hoá, nhưng qua những chứng cứ, tư liệu về trang Khê Đầu ghi rõ có cụ Bùi Cẩn và Phạm Thị Hoà sinh ra bà Bùi Thị Dung, mẹ của Thánh Gióng.
- Trong bài vị biên chép về lịch sử của vua Lê Đại Hành trong đó có ghi: "vào năm 257 trước Công nguyên, nhà Thục xâm chiếm nước ta, có 4 dòng họ gồm: Ngô tộc, Bùi tộc, Lê tộc, Trần tộc được vua Hùng (Duệ Vương) triệu tập 4 vị Đại Thần cùng 5000 binh mã đã đánh thắng trận đầu, giặc bị tiêu diệt máu chảy thành sông vang dội núi sông."
• Thời Hai Bà Trưng có 2 danh tướng là Bùi Thạch Đa và Bùi Thạch Đê mà lăng mộ hiện vẫn tồn tại suốt gần 2.000 năm nay trên vùng đất tổ Hùng Vương, ở Tam Nông, Phú Thọ.
•Thời vua Đinh Tiên Hoàng (968-979) có khai quốc công thần Trinh Quốc công Bùi Quang Dũng.
• Bùi Mộc Đạc là một danh thần đời nhà Trần, vốn tên thật là Phí Mộc Lạc nhưng vì vua Trần Nhân Tông cho là Mộc Lạc là tên xấu, mang điềm chẳng lành (Mộc Lạc trong tiếng Hán nghĩa là cây đổ, cây rụng), vua còn cho họ Phí hiếm gặp, nên đổi tên Phí Mộc Lạc thành Bùi Mộc Đạc với nghĩa Mộc Đạc là cái mõ đánh vang. Bùi Mộc Đạc làm đại thần trải 3 triều vua Trần. Theo Đại Việt sử ký toàn thư: "Sau này, nhiều người họ Phí trong nước hâm mộ danh tiếng của Mộc Đạc, đua nhau đổi làm họ Bùi". Chắt nội Bùi Mộc Đạc (Phí Mộc Lạc) tên là Bùi Quốc Hưng là người tham gia hội thề Lũng Nhai và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Sau khi Lê Lợi lên ngôi, phong ông là Nhập nội Thiếu úy, tước Hương thượng hầu, sau thăng Nhập nội Tư đồ, được vua ban Quốc tính họ Lê, nên đổi là Lê Quốc Hưng. Theo gia phả của nhánh họ Bùi gốc Phí ở Nam Sách (Hải Dương) thì một trong số hậu duệ của cụ Bùi Mộc Đạc là Bùi Thị Hý chính là người đã khai sinh ra làng gốm Chu Đậu, được thờ là tổ nghề của làng gốm Chu Đậu.[2]
• Thời Lê sơ có các nhân vật Bùi Bị, Bùi Ư Đài, Bùi Cầm Hổ, Bùi Xương Trạch. Con gái Bùi Cẩm Hổ là Bùi Quý phi, vợ của vua Lê Thái Tông, sinh ra cung vương Lê Khắc Xương. Bùi Xương Trạch quê gốc ở xã Cát Xuyên, huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá chuyển sang làng Định Công, Hà Nội, sau đó chuyển sang Thịnh Liệt sinh sống, lập nghiệp, lập nên gia tộc họ Bùi làng Thịnh Liệt, còn được gọi là Sơn Nam vọng tộc. Về sau dòng họ có các nhân vật như Bùi Huy Bích.
• Thế kỷ XVI có Bùi Tá Hán là một cận thần của đại thần Nguyễn Kim (cha của Nguyễn Hoàng) lập Lê Trang Tông[3]. Đến thế kỷ XVIII có Bùi Thế Đạt làm trấn thủ trông coi cả vùng biển Đông thuộc Bắc Trung bộ ngày nay. Bùi Dương Lịch là đại thần ba triều Lê, Tây Sơn, Nguyễn. Hay thời cận đại có nhà cải cách hải quân Bùi Viện...
• Tại Văn Miếu-Quốc Tử Giám, mở khoa thi đầu tiên (năm 1075) lấy 4 vị tiến sĩ thì có 1 vị họ Bùi. Từ đó đến cuối triều nhà Nguyễn, trải qua 10 thế kỉ về khoa bảng, họ Bùi có đến 76 vị tiến sĩ, trong đó có 4 vị là bảng nhãn và một vị thủ khoa Nho học là Bùi Quốc Khái (đỗ triều Lý Cao Tông).
• Thời cận đại có Bùi Huy Bích (1744) cháu 7 đời của Bùi Xương Trạch. Bố của Bùi Xương Trạch ở xã Cát Xuyên, huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá chuyển sang làng Định Công, Hà Nội, sau đó chuyển sang Thịnh Liệt sinh sống, lập nghiệp, lập nên gia tộc họ Bùi làng Thịnh Liệt, còn được gọi là Sơn Nam vọng tộc. Bùi Dương Lịch (1757–1828) là nhà văn hóa lớn của Việt Nam thời Tây Sơn và nhà Nguyễn. Ông đỗ Hương cống năm 17 tuổi, đỗ Hoàng giáp năm 30 tuổi. Con trai ông là Bùi Thức Kiên cũng đỗ Hoàng giáp.
• Dân tộc Mường ở miền Bắc Việt Nam có tỷ lệ cao mang họ Bùi, sống tập trung ở các tỉnh: Hòa Bình, Thanh Hóa, Phú Thọ, Sơn La, Ninh Bình.
Những nhân vật tiêu biểu :
Đại thần thời Phong kiến
- Bùi Mộc Đạc, đại thần 3 triều vua Trần (tên thật là Phí Mộc Lạc, sau được vua Trần đổi tên thành Bùi Mộc Đạc)
- Bùi Quốc Hưng, văn thần tham gia Khởi nghĩa Lam Sơn.
- Bùi Cầm Hổ, đại thần nhà Lê sơ.
- Bùi Ư Đài, đại thần nhà Lê sơ.
- Bùi Bỉnh Uyên, đại thần nhà Lê trung hưng.
- Bùi Huy Bích (1744 - 1818), Tham tụng nhà Lê-Trịnh.[4]
- Bùi Đắc Tuyên, Thái sư dưới triều vua Cảnh Thịnh trong lịch sử Việt Nam.
- Bùi Văn Dị, quan đại thần triều Nguyễn
- Bùi Viện, nhà cải cách, nhà ngoại giao thời Nguyễn.
Quân sự
- Tướng Bùi Minh Trí
- Bùi Đình Chấn[5]
- Bùi Thiên Quý[6]
- Bùi Văn Thốn[7]
- Hai danh tướng Bùi Thạch Đa và Bùi Thạch Đê (thời Hai bà Trưng)
- Bùi Quang Dũng, tướng thời Đinh Tiên Hoàng.
- Bùi Bá Kỳ, tướng nhà Trần (sau này đã dẫn giặc Minh vào xâm lược Việt Nam).
- Bùi Bị, tướng nhà Lê sơ.[8]
- Bùi Tá Hán, tướng thời Lê Trung Hưng.
- Bùi Thị Xuân, Bùi Thị Nhạn: Tây Sơn ngũ phụng thư thời Tây Sơn.
- Bùi Điền, Bùi Giảng: nghĩa sĩ phong trào Cần Vương.
- Trần Quý Hai họ tên thật: Bùi Chấn (1913-1985), Trung tướng, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng Tham mưu trưởng QĐNDVN - Huân chương Sao vàng (truy tặng 2008)
- Bùi Thiện Ngộ (1929-2006) Thượng tướng, nguyên Bộ trưởng Bộ Nội vụ, nay là Bộ Công an - Huân chương Hồ Chí Minh (2006).
- Bùi Phùng (1920-1999), Thượng tướng, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Phó Chủ nhiệm UBKHNN - Huân chương Hồ Chí Minh (1993)[9][10].
- Bùi Nam Hà (1924-2019)- Thiếu tướng, nguyên Phó Tổng thanh tra Quân đội Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng, Giám đốc Học viện Hậu cần.[11][12][13][14][15] - Huân chương Độc lập hạng Nhất.
- Bùi Thanh Vân (1927-1994), Trung tướng, nguyên Phó Tư lệnh cách quân phía tây (232) trong chiến dịch Hồ Chí Minh 1975. Tư lệnh Quân khu 7.[16][17][18][19]. Huân chương Độc lập hạng Nhì.
- Bùi Đức Tạm (1923 - 2016) - Thiếu tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật BQP.[20][21] Huân chương Độc lập hạng Ba.
- Bùi Thị Cúc (1930 - 1950), đã được Hồ Chủ tịch truy tặng sáu chữ: "Sống anh dũng, chết vẻ vang". Anh hùng LLVT nhân dân (truy tặng năm 1995).[22]
- Bùi Văn Nhỏ - là một trong 5 người tham gia trực tiếp bắt sống tướng De Castries trong chiến dịch Điện Biên Phủ[23][24].
- Bùi Ngọc Dương (1943 - 1968) - Liệt sĩ, anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông được xem là La Văn Cầu trong kháng chiến chống Mỹ.
- Bùi Ngọc Đủ (1942 - 2017), Anh hùng LLVT nhân dân, người dũng sỹ diệt Mỹ gắn với bài hát “Ơi con suối La La”[25].
- Bùi Quang Thận (1948-2012) - Anh hùng LLVT nhân dân. Là người lính quân giải phóng đầu tiên cắm lá cờ chiến thắng của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam trên nóc dinh Độc Lập vào lúc 11 giờ 30 phút ngày 30 tháng 4 năm 1975 [26].
- Bùi Văn Huấn (sinh 1945)- Thượng tướng, nguyên Phó Chủ nhiệmTổng cục Chính trị Quân đội NDVN, Uỷ viên BCH Trung ương Đảng 3 khoá (VIII, XI, X) - Huân chương Quân công hạng Nhất.
- Bùi Văn Nam (sinh 1955)-Thượng tướng, Thứ trưởng Công an Nhân dân Việt Nam - Huân chương Quân công hạng Nhì (2010).
- Bùi Quang Bền (sinh 1955) -Thượng tướng, nguyên Thứ trưởng Công an Nhân dân Việt Nam - Huân chương Quân công hạng Nhì.
- Bùi Văn Thành (sinh 1958) nguyên là một sĩ quan Công an Nhân dân Việt Nam, cấp hàm Đại tá. Ông là cựu Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Công an Việt Nam.[27]
Chính trị
- Bùi Bằng Đoàn (1889 - 1955), nguyên Thượng thư bộ Hình triều Nguyễn (1933-1945), Trưởng ban Thanh tra đặc biệt của Chính phủ Việt Nam DCCH, Trưởng ban Thường trực (Chủ tịch) Quốc hội khoá I nước Việt Nam DCCH (1946–1955)[28] - Huân chương Độc lập hạng Nhất.
- Bùi Quang Chiêu (1873-1945), nhà chính trị Đông Dương vào đầu thế kỷ XX.
- Bùi Trình Khiêm (1880 - 1951) nguyên Đại biểu Quốc hội khoá I nước Việt Nam DCCH (1946 - 1951).
- Bùi Hữu Diên (1903-1935), nhà hoạt động cách mạng[29]. Năm 1930 ông bị kết án mười năm khổ sai đày đi Côn Đảo, sau đó bị lưu đày sang Guyane (Nam Mỹ), năm 1935, ông hy sinh trong tù khi mới 32 tuổi.
- Bùi Quang Tạo (1913-1995), nguyên Bộ trưởng Bộ Kiến trúc, Bí thư Thành ủy Hải phòng, Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra Chính phủ. Huân chương Hồ Chí Minh.
- Bùi Đăng Chi (1913-1990), nhà hoạt động cách mạng[30].
- Phạm Hưng (1927 – 2018), tên thật Bùi Văn Tường, nguyên Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao. Huân chương Độc lập hạng Nhất,
- Bùi Danh Lưu (1935 - 2010), Giáo sư, Tiến sĩ, nguyên Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.[31] Huân chương Độc lập hạng nhất.
- Bùi Diễm (sinh năm 1923) nguyên Bộ trưởng Phủ Thủ tướng, Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Hoa Kỳ
- Bùi Tín (1927-2018) bút danh: Thành Tín - là một nhân vật bất đồng chính kiến, từng là Phó Tổng biên tập của báo Nhân dân, đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam. Ông là con của Bùi Bằng Đoàn, nguyên Thượng thư Bộ Hình của triều đình Huế và Chủ tịch Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Năm 1990, khi được cử sang Pháp công tác, ông đã đào nhiệm và xin tị nạn chính trị tại Pháp rồi ở đó đến khi qua đời.
- Bùi Xuân Nhật, Đại sứ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tại Liên hợp quốc; Tổng cục phó Tổng cục Du lịch Việt Nam.
- Bùi Quang Vinh, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bùi Hồng Lĩnh, nguyên Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Bùi Thanh Sơn (sinh năm 1962), Thứ trưởng Thường trực Bộ Ngoại giao Việt Nam, Ủy viên Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội Việt Nam khóa XIV.
Văn hóa
- Bùi Dương Lịch (1757 - 1828), nhà văn hóa, nhà nghiên cứu và danh sĩ Việt Nam thời Lê mạt, Tây Sơn và nhà Nguyễn.[32]
- Bùi Hữu Nghĩa (1807 - 1872), hay Thủ Khoa Nghĩa, là nhà Văn hoá Việt Nam, triều thần nhà Nguyễn.
- Bùi Văn Dị (1833 – 1895), nhà thơ, nhà giáo, đại thần nhà Nguyễn.
- Bùi Xuân Phái (1920 - 1988), họa sĩ nổi tiếng Việt Nam và quốc tế, Giải thưởng Hồ Chí Minh (1996).
- Bùi Trang Chước (1915-1992) là họa sĩ nổi tiếng Việt Nam , với tác phẩm nổi tiếng Quốc huy Việt Nam [33].
- Nhà thơ cận-hiện đại:
- Nhà văn cận-hiện đại:
- Bùi Kỷ (1888 – 1960), nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam
- Bùi Giáng, nhà thơ, dịch giả, nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam.
- Bùi Huy Phồn, nhà thơ, nhà văn, nhà báo Việt Nam.
- Bùi Phụng, tác giả cuốn Từ điển Việt-Anh.
- Bùi Ý, nhà nghiên cứu ngôn ngữ, nhà biên dịch Việt Nam.
- Bùi Hiền, nhà nghiên cứu ngôn ngữ và giảng viên tiếng Nga, người đề xuất cải tiến tiếng Việt năm 2017.
- Bùi Văn Bảo, nhà giáo và soạn giả.
- Bùi Đình Hạc, Cục trưởng Cục Điện ảnh Việt Nam.
- Bùi Hạnh Cẩn (1919 - 2020), nhà báo, nhà thơ (Thân sinh của ông là cụ Bùi Trình Khiêm, một Nhân sĩ yêu nước, nguyên đại biểu Quốc hội khoá I nước Việt Nam DCCH).
- Tuyết Mai tên thật: Bùi Thị Thái, ca sĩ, phát thanh viên Đài Tiếng nói Việt Nam, danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân năm 1993.
- Bùi Thế Thông (Thế Thông), nhạc sĩ
- Bùi Ngọc Bảo (ca sĩ tài tử Ngọc Bảo)
- Châu Loan - tên thật: Bùi Thị Loan, danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân
- Bùi Thị Oanh (Lệ Thu), ca sĩ
- Bùi Thị Chanh (ca sĩ Phương Thanh), Giải thưởng Âm nhạc Cống hiến.
- Bùi Vũ Thanh (Thanh Bùi), ca sĩ.
- Bùi Thương Tín, diễn viên điện ảnh
- Bùi Công Kỳ, nhạc sĩ
- Bùi Đình Thảo, nhạc sĩ
- Bùi Bích Phương, Hoa hậu Toàn quốc Báo Tiền phong 1988 (tên cũ của cuộc thi Hoa hậu Việt Nam), là Hoa hậu đầu tiên từ khi Việt Nam thống nhất[34] (1988).
Khoa học
- Bùi Thanh Liêm (1949-1981), phi hành gia dự bị trong chuyến bay Soyuz 37 trong chương trình Intercosmos của Liên Xô.[35] - Huân chương Hồ Chí Minh (1980).
- Bùi Huy Đáp (1919-2004), giáo sư nông học.[36] Nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Nhà nước. Giải thưởng Hồ Chí Minh (1996).
- Bùi Đại (sinh 1924) Thiếu tướng, Anh hùng LLVT nhân dân, GS. TSKH, Viện sĩ viện hàn lâm khoa học New York [37], Thày thuốc Nhân dân, nguyên Phó Giám đốc Học viện Quân Y, Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108- Giải thưởng Nhà nước về khoa học Y dược, Giải thưởng Hồ Chí Minh (đồng tác giả), Huân chương Độc lập hạng ba.
- Bùi Phan Kỳ (sinh 1926)- Thiếu tướng, Phó Giáo sư [38], nguyên Trưởng Ban nghiên cứu đường lối và học thuyết quân sự- Viện Chiến lược BQP; Phó Khoa Chiến lược, Học viện Quốc phòng - Huân chương Độc lập hạng Nhì.
- Bùi Trọng Liễu (1934 - 2010), Tiến sĩ nhà nước về khoa học, ngành Toán.[39]
- Bùi Huy Đường (1937 - 2013), Viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Pháp.[40]
- Bùi Tường Phong (1942 - 1975), nhà tin học, tác giả của thuật toán tô bóng Phong (Phong shading).[41]
- Bùi Thị An (sinh 1943), PGS.TS. Viện Trưởng Viện Tài nguyên môi trường, Phó Chủ tịch hội Hoá học VN, Đại biểu Quốc hội khoá XIII[42] - Uỷ viên Uỷ ban Khoa học, công nghệ và môi trường Quốc hội.
- PGS.TS. Bùi Nhật Quang (sinh năm 1975), Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Ủy viên dự khuyết BCH Trung ương Đảng khóa XII.
Kinh tế-Tài chính
Tôn giáo
Thể thao
- Bùi Lương (sinh 2-2-1939): 9 lần vô địch giải Việt dã toàn quốc và Marathon - Giải thưởng “Thành tựu cống hiến trọn đời” - Cúp chiến thắng năm 2016 [44].
- Bùi Thị Thu Thảo (sinh 1992): vận động viên điền kinh VN:
- Bùi Tử Liêm (sinh 1925): Nguyên Vụ trưởng Vụ các môn thể thao - Giải thưởng “Thành tựu cống hiến trọn đời” - Cúp Chiến thắng năm 2019 [44]
- Bùi Tiến Dũng, (sinh 2-10-1995) quê Đức Thọ, Hà Tĩnh, là cầu thủ hậu vệ, bóng đá chuyên nghiệp.
- Bùi Tiến Dũng, (sinh 28-2-1997) người Mường, Thanh Hoá, là thủ môn bóng đá chuyên nghiệp.
- Bùi Tiến Dụng, (sinh 23-11-1998) người Mường, Thanh Hoá, là cầu thủ tiền vệ, bóng đá chuyên nghiệp.
- Đại võ sư Bùi Công Hóa (1894-1958), Sáng lập và là Chưởng môn võ phái Nội Quyền -Tây Sơn Nhạn [46]