Quân_đội_Nhân_dân_Việt_Nam
Hạng | Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam |
---|---|
Tổng Tham mưu trưởng | Thượng tướng Phan Văn Giang |
Cưỡng bách tòng quân | 24 tháng đối với công dân nam khỏe mạnh |
Nhà cung cấp trong nước | Danh sách các nhà cung cấp
|
Sở chỉ huy | Hà Nội, Việt Nam |
Ngân sách | $7,8 tỷ (2013) |
Số quân tại ngũ | 482.000[1] |
Các nhánh phục vụ | Lục quân Việt Nam Không quân Việt Nam Hải quân Việt Nam Bộ đội Biên phòng Việt Nam Cảnh sát biển Việt Nam Tác chiến Không gian Mạng Bảo vệ Lăng HCM |
Phần trăm GDP | 5% (2013) |
Số quân dự phòng | 3.000.000[1] |
Nhà cung cấp nước ngoài | Nga Bulgaria Pháp Belarus Serbia Đức Nhật Bản Hà Lan Israel Bồ Đào Nha Ukraina Tây Ban Nha Romania Ý Thụy Điển Thổ Nhĩ Kỳ Hàn Quốc Hoa Kỳ Ấn Độ Ba Lan Vương quốc Anh Trước đây: Liên Xô Tiệp Khắc România Hungary Bulgaria Ba Lan Đông Đức Mông Cổ |
Lịch sử | Lịch sử quân sự Việt Nam
|
Thành lập | 22 tháng 12 năm 1944 &0000000000000075.00000075 năm, &0000000000000151.000000151 ngày |
Tuổi nhập ngũ | 18–25 tuổi (18–27 với công dân theo học tại các trường Cao đẳng, Đại học) |
Tổng tư lệnhBí thư Quân ủy Trung ương | Chủ tịch nước và Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng |
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng | Đại tướng Ngô Xuân Lịch |