Tiếng Khmer
Tiếng Khmer (thông tục: ភាសាខ្មែរ [pʰiːəsaː kʰmaːe], trang trọng hơn: ខេមរភាសា [kʰeɛmaʔraʔ pʰiːəsaː]), cũng gọi là
tiếng Campuchia là
ngôn ngữ của
người Khmer và là
ngôn ngữ chính thức của
Campuchia. Với chừng 16 triệu người nói, đây là ngôn ngữ phổ biến thứ hai trong
ngữ hệ Nam Á (sau
tiếng Việt). Tiếng Khmer được ảnh hưởng một cách đáng kể bởi
tiếng Phạn và
Pali qua
Ấn Độ giáo và
Phật giáo, đặc biệt trong phạm vi ngôn ngữ hoàng gia và tôn giáo. Tiếng Khmer thông tục có tác động và cũng bị ảnh hưởng bởi
tiếng Thái,
tiếng Lào,
tiếng Việt, và
tiếng Chăm do sự gần gũi địa lý và ảnh hưởng văn hóa lâu dài, tạo nên một vùng ngôn ngữ
Đông Nam Á.
[2] Đây cũng là ngôn ngữ
Môn–Khmer được được ghi nhận sớm nhất và có hệ chữ viết lâu đời nhất, trước
tiếng Môn và rất lâu trước tiếng Việt
[3] do tiếng Khmer Cổ là ngôn ngữ của các vương quốc
Chân Lạp,
Angkor và, có lẽ cả
Phù Nam.Đa số người Khmer nói phương ngữ Trung Khmer, một phương ngữ Khmer của đồng bằng trung tâm nơi người Khmer tập trung. Tại Campuchia, giọng địa phương có tồn tại nhưng được xem là biến thể của Trung Khmer. Hai ngoại lệ là phương ngữ thủ đô,
Phnom Penh, và Khmer Khe ở tỉnh
Stung Treng, cả hai đều đủ khác biệt với Trung Khmer để có thể xem là những phương ngữ riêng. Ngoài Campuchia, ba phương ngữ được sử dụng bởi người Khmer địa phương mà về mặt lịch sử từng là một phần của
Đế quốc Khmer.
Phương ngữ Bắc Khmer được nói bởi một triệu người tại vùng phía nam
Đông Bắc Thái Lan và được vài nhà ngôn ngữ học xem là một thứ tiếng riêng. Khmer Krom, hay Nam Khmer, là ngôn ngữ thứ nhất của người
Khmer tại Việt Nam. Còn người Khmer ở
dãy Kravanh nói một phương ngữ thể hiện những nét của
tiếng Khmer Trung đại.Tiếng Khmer chủ yếu là một
ngôn ngữ phân tích,
đơn lập. Không có
biến tố,
chia động từ hay hậu tố
cách ngữ pháp. Thay vào đó, tiểu từ và trợ từ được dùng để xác định mối quan hệ
ngữ pháp. Cấu trúc từ nói chung là
chủ–động–tân (subject–verb–object). Có thể dùng
phân loại từ (classifier) sau số khi đếm danh từ, tuy nhiên, phân loại từ không phải lúc nào cũng hiện diện như trong
tiếng Trung Quốc. Trong ngôn ngữ nói, cấu trúc
đề-thuyết (topic-comment) thường gặp và mối quan hệ xã hội giữa những người tham gia hội thoại xác định cách dùng từ (như đại từ và kính ngữ) khi giao tiếp.Tiếng Khmer khác với những ngôn ngữ lân cận như tiếng Thái,
tiếng Miến Điện, tiếng Lào và tiếng Việt là nó không phải
ngôn ngữ thanh điệu. Ngôn ngữ này được viết bằng
chữ Khmer từ ít nhất thế kỷ thứ bảy, đây là một
abugida bắt nguồn từ
chữ Brāhmī, thông qua chữ
chữ Pallava Nam Ấn Độ. Hệ chữ viết Khmer hình thành và được sử dụng qua hàng thế kỷ. Khoảng 79% người Campuchia biết đọc chữ Khmer.
[4]