Tiếng_Miến_Điện
Tiếng_Miến_Điện

Tiếng_Miến_Điện

Tiếng Miến ĐiệnTiếng Miến Điện, hay tiếng Miến (tên tiếng Miến Điện: မြန်မာဘာသာ, MLCTS: myanma bhasa, IPA: [mjəmà bàðà]), còn gọi là tiếng Myanmar, là ngôn ngữ chính thức của Myanmar. Dù Hiến pháp Myanmar cho rằng tên tiếng Anh chính thức của ngôn ngữ này là "Myanmar language",[3] đa phần người nói tiếng Anh gọi tiếng Miến là "Burmese". Tính tới năm 2007, đây là ngôn ngữ thứ nhất của 34 triệu người, chủ yếu gồm người Miến và các dân tộc liên quan, và là ngôn ngữ thứ hai của 10 triệu người, gồm các dân tộc thiểu số khác ở Myanmar.Tiếng Miến Điện là một ngôn ngữ thanh điệu,[4] chủ yếu gồm các từ đơn âm tiết và có tính phân tích, với cấu trúc chủ–tân–động (SOV). Đây là một thành viên của nhóm ngôn ngữ Lô Lô-Miến thuộc ngữ hệ Hán-Tạng. Hệ chữ Miến, xuất phát từ hệ chữ Brāhmī, là hệ chữ viết được dùng để viết ngôn ngữ này.

Tiếng_Miến_Điện

Phát âm IPA: [mjəmàzà]
[mjəmà zəɡá]
Ngôn ngữ chính thức tại  Myanmar
Glottolog sout3159[2]
Ngôn ngữ tiền thân
Tổng số người nói 33 triệu (2007) người bản ngữ
Ngôn ngữ thứ hai: 10 triệu[1]
Phân loại Hán-Tạng
Quy định bởi Hội đồng Ngôn ngữ Myanmar
Linguasphere 77-AAA-a
Hệ chữ viết Chữ Miến Điện
Hệ chữ nổi tiếng Miến Điện
ISO 639-1 my
ISO 639-3 tùy trường hợp:
int – Intha
tvn – Tavoy
tco – Taungyo
rki – Arakan ("Rakhine")
rmz – Marma ("Miến")
Sử dụng tại Myanmar
Dân tộc Người Miến