Mauser_C96
Mauser_C96

Mauser_C96

Mauser C96 (Construktion 96) là loại súng ngắn bán tự động đầu tiên trên thế giới được sản xuất bởi nhà máy vũ khí Mauser từ năm 1896 đến năm 1937. Nó được xuất khẩu rất nhiều sang Tây Ban NhaTrung Quốc trong nửa đầu thế kỉ thế kỷ XX. Mauser C96 sử dụng rất nhiều loại đạn, nhiều nhất là đạn 7,63x25mm Mauser9x19 Parabellum. Ngoài ra còn rất nhiều các cỡ đạn khác nhau được sử dụng ở Tây Ban NhaTrung Quốc.Súng có cơ chế nạp đạn nhờ lực giật. Điều này cho phép Mauser C96 bắn với tốc độ cực kì nhanh, thậm chí là bắn liên thanh. Do là một khẩu súng ngắn có cỡ đạn và chiều dài nòng khá ngắn nên độ giật của Mauser C96 là không đáng kể kể cả ở chế độ bắn liên thanh.Gia tốc đầu nòng của khẩu Mauser C96 vào khoảng 425 mét/giây, khẩu súng này cho tầm bắn tối đa lên tới 200 mét và tầm bắn hiệu quả khoảng 100 mét, tương tự như các loại súng tiểu liên. Điểm hạn chế không đáng có của Mauser C96 chính là nó có cơ chế nạp đạn cực kỳ nguy hiểm, khi rút kẹp đạn ra khỏi khay, chốt khóa nòng sẽ ngay lập tức nảy về vị trí đóng và xạ thủ có nguy cơ bị kẹp ngón tay nếu không chú ý.

Mauser_C96

Các biến thể
  • "full sized" C96 (phiên bản hoàn chỉnh)
  • "Bolo" (nòng ngắn, tay cầm nhỏ)
  • "Red 9" (dùng đạn 9 mm)
  • M712 "Schnellfeuer" (tự động hoàn toàn)
Cơ cấu hoạt động Nạp đạn nhờ lực giật
Vận tốc mũi 425 m/s (1.394 ft/s) 7.63x25mm
350 m/s (1.148 ft/s)
9x19mm
Số lượng chế tạo Trên 1,100,000 khẩu
Chiều dài
  • 312 mm (12,3 in) (trước khi có khẩu Bolo)
  • 271 mm (10,7 in) (sau khi có khẩu Bolo)
Giai đoạn sản xuất 1896–1937(ở Đức)
Ngắm bắn Điểm ruồi chữ V
Loại Súng ngắn bán tự động
Sử dụng bởi  Đế quốc Đức
 Đài Loan
 Tây Ban Nha
 Trung Quốc
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
 Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
 Liên Xô Mua biến thể Bolo từ Đức trong những năm 1920.
Phục vụ 1896–1961
Người thiết kế Feederle brothers (Fidel,Friedrich và Joseph)
Peter Paul von Mauser
Khối lượng 1,13 kg (2 lb 8 oz)
Nơi chế tạo  Đế quốc Đức
Nhà sản xuất Mauser của Đức, Hanyang Arsenal của Trung Quốc
Năm thiết kế 1895
Đạn
Tầm bắn hiệu quả 150–200 m (160–220 yd)[3]
Chế độ nạp Kẹp đạn 10 viên hoặc hộp tiếp đạn có thể tháo rời 20 và 40 viên
Độ dài nòng
  • 140 mm (5,5 in) (trước khi có khẩu Bolo)
  • 99 mm (3,9 in) (sau khi có khẩu Bolo)
Cuộc chiến tranh