Kinh_tế_Hàn_Quốc
Kinh_tế_Hàn_Quốc

Kinh_tế_Hàn_Quốc

Kinh tế Hàn Quốc là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển, được xây dựng dựa trên nền tảng của kinh tế thị trường, rất ít và thậm chí gần như không có sự can thiệp vào quá trình vận hành của nền kinh tế từ phía chính phủ, đồng thời mang tính chất hỗn hợptự do cao, đứng thứ tư ở châu Áxếp hạng 11 trên thế giới theo GDP năm 2018 (theo các số liệu thống kê của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới, Liên Hiệp QuốcCIA). Kể từ sau khi kết thúc cuộc Chiến tranh Triều Tiên, kinh tế Hàn Quốc đã phát triển nhanh chóng, từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành một trong những cường quốc kinh tế phát triển nhất. Trong giai đoạn cuối của thế kỷ 20, Hàn Quốc là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện đại. GDP (PPP) bình quân đầu người của đất nước này đã nhảy vọt từ mức chỉ khoảng dưới 100 USD vào năm 1963 lên mức hơn 10.000 USD vào năm 1995 và hơn 25.000 USD vào năm 2007. Bất chấp các ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á 1997, quốc gia này đã khôi phục lại nền kinh tế một cách rất nhanh chóng và vững chắc. Người ta thường nhắc đến giai thoại về sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế của Hàn Quốc như là "Huyền thoại sông Hán".Hàn Quốc cũng là một nước phát triển có sự duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện đại, với mức tăng trưởng GDP bình quân là hơn 10% mỗi năm, một báo cáo phân tích gần đây nhất bởi Goldman Sachs vào năm 2007 đã chỉ ra rằng: "nếu có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng này, Hàn Quốc sẽ trở thành nước có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2025 với GDP bình quân đầu người là hơn 52.000 USD [9] và tiếp 25 năm sau nữa sẽ vượt qua tất cả các nước ngoại trừ Hoa Kỳ để trở thành nước có GDP đầu người cao thứ hai trên thế giới, với GDP bình quân đầu người được ước tính sẽ đạt vào khoảng hơn 90.000 USD".[10]Trong những năm từ 1970 đến 1980, Kinh tế Hàn Quốc tập trung vào các ngành công nghiệp nặngsản xuất xe hơi. Với sự hỗ trợ mạnh mẽ của chính phủ, POSCO, một công ty sản xuất thép, được thành lập, và trong vòng chỉ gần 3 năm, đã trở thành một trong những xương sống đầu tiên cho nền kinh tế Hàn Quốc trong những năm tiếp theo. Ngày nay, POSCO là nhà sản xuất thép đứng thứ 3 trên thế giới. Hàn Quốc cũng là một trong những nước có ngành công nghiệp đóng tàu lớn nhất trên thế giới với các công ty hoạt động đa quốc gia như Hyundai Heavy IndustriesSamsung Heavy Industries – hai công ty luôn thống trị thị trường đóng tàu toàn cầu. Ngành công nghiệp sản xuất ô tô cũng phát triển một cách nhanh chóng, Hàn Quốc đang cố gắng để trở thành một trong những nước sản xuấtlắp ráp xe hơi đứng hàng đầu thế giới, điển hình là Hyundai-Kia Automotive Group, tập đoàn đã đưa Hàn Quốc trở thành quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về sản xuất ô tô.Năm 1996, Hàn Quốc trở thành thành viên của OECD, đó là một mốc quan trọng trong lịch sử phát triển kinh tế của đất nước. Giống như các quốc gia phát triển khác, ngành dịch vụ đã tăng nhanh, chiếm khoảng hơn 70% GDP.[11] Cùng với sự phát triển về kinh tế, đời sống của người dân được nâng cao rất nhanh trở nên ngang bằng các quốc gia phát triển khác ở châu Âu hay các nước thuộc khu vực Bắc Mỹ. Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt mức rất cao - 0,912 vào năm 2006. Hiện nay, thu nhập và tài sản của Hàn Quốc đang tiếp tục gia tăng một phần là do sự đầu tư lớn và tăng cường xuất khẩu công nghệ cao sang các nước đang phát triển như: Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan, Myanmar, Lào, Campuchia, Philippines, Đông Timor, Malaysia, Indonesiakhu vực Trung Đông.Tuy nhiên, giống như quốc gia láng giềng Nhật Bản, Hàn Quốc cũng là một nước có số giờ làm việc và làm thêm giờ cao nhất trên thế giới. Xã hội Hàn Quốc hiện đại tạo nên các áp lực, cạnh tranh rất lớn trong cuộc sống, từ học tập, thi cử, kiếm việc làm cho tới kết hôn và nuôi dạy con cái. Do hệ quả của những áp lực này, tỷ lệ tự sát tại Hàn Quốc luôn dẫn đầu trong số các quốc gia thuộc OECD cũng như được xếp loại vào mức rất cao trên thế giới.

Kinh_tế_Hàn_Quốc

Chi $335.8 tỷ (2017 est.)[3]
Xếp hạng GDP
FDI
  • $230.6 tỷ (31 tháng 12 năm 2017 est.)[3]
  • Nước ngoài: $344.7 tỷ (31 tháng 12 năm 2017 est.)[3]
Chỉ số phát triển con người
Nợ công 39.5% GDP (2017 est.)[3]
Tổng nợ nước ngoài $384.6 tỷ (31 tháng 12 năm 2017 est.)[3]
Đối tác NK
GDP
  • $1.720 nghìn tỷ (danh nghĩa, 2018)[2]
  • $2.235 nghìn tỷ (PPP, 2018)[2]
Tài khoản vãng lai $78.46 tỷ (2017 est.)[3]
Tỷ lệ nghèo 14.4% (2016 est.)[3]
Tiền tệ Won Hàn Quốc (KRW, ₩)
1,100.7 KRW = 1 USD
Đối tác XK
Lạm phát (CPI) 1.476% (2018 est.)[2]
Mặt hàng NK Các sản phẩm từ dầu/dầu thô, linh kiện bán dẫn, khí thiên nhiên, than, thép, máy tính, thiết bị viễn thông không dây, ô tô, hóa chất tinh chế, vải may.
Thu $357.1 tỷ (2017 est.)[3]
Dân số 51,635,256 (2018)[1]
Thất nghiệp 3.7% (2017 est.)[3]
Hệ số Gini 35.7 trung bình (2016 est.)[3]
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh 5th (rất thuận lợi, (2019)[8]
Xuất khẩu $577.4 tỷ (2017 est.)[3]
Năm tài chính 1 tháng 1 – 31 tháng 12
Lực lượng lao động
GDP theo lĩnh vực
Cơ cấu lao động theo nghề
Tổ chức kinh tế APEC, WTO, OECD, G20, IEA, WB, IMF, UNIDO, EAC và một vài tổ chức khác.
Viện trợ ODA, $2.4 tỷ (2018) chưa tính viện trợ cho CHDCND Triều Tiên
Mặt hàng XK Linh kiện bán dẫn, hóa dầu, ô tô/phụ tùng, tàu thuyền, thiết bị viễn thông không dây, màn hình TV phẳng, thép, đồ điện tử, nhựa, máy tính.
Tăng trưởng GDP
  • 2.9% (2016) 3.2% (2017)
  • 2.7% (2018) 2.0% (2019e)[2]
Dự trữ ngoại hối $389.2 tỷ (31 tháng 12 năm 2017 est.)[3]
GDP đầu người
  • $33,320 (danh nghĩa, 2018)[2]
  • $43,290 (PPP, 2018)[2]
Các ngành chính
Nhập khẩu $457.5 tỷ (2017 est.)[3]