Thiên_hoàng_Minh_Trị
Thiên_hoàng_Minh_Trị

Thiên_hoàng_Minh_Trị

Thiên hoàng Minh Trị (明治天皇, Meiji-tennō?, (1852-11-03)3 tháng 11, 1852 - (1912-07-30)30 tháng 7, 1912) là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 3 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được coi là một vị minh quân có công lớn nhất trong lịch sử Nhật Bản, đã canh tân và đưa Nhật Bản trở thành một quốc gia hiện đại, thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của các nước đế quốc phương Tây giữa lúc chủ nghĩa thực dân đang phát triển mạnh.Tên húy Minh Trị là Mutsuhito (睦仁 (Mục Nhân), Mutsuhito?). Cũng như các vua trước, ông chỉ được gọi bằng thụy hiệu sau khi chết, dù đôi khi ông được gọi là Nhật hoàng Mutsuhito hoặc đơn giản là Mutsuhito ở ngoài nước Nhật. Ở Nhật Bản, ngoài trường hợp là người thân trong Hoàng gia, ai nói tên thật của Thiên hoàng sẽ bị xem là phạm húy. Khi Thiên hoàng qua đời, người kế vị của ông sẽ đặt niên hiệu mới cho mình. Vốn là vị Thiên hoàng trong thời kỳ Minh Trị, ông được biết với tên gọi Thiên hoàng Minh Trị.Minh Trị lên ngôi trong bối cảnh Nhật Bản đang thay đổi lớn. Giữa thế kỷ XIX, chuyến thăm của Phó đề đốc Mỹ Matthew Calbraith Perry đã chấm dứt chính sách bế quan tỏa cảng của Mạc phủ Tokugawa. Sau một loạt hiệp ước bất bình đẳng với phương Tây, Nhật Bản đứng trước khủng hoảng dân tộc và chế độ Mạc phủ phải đối mặt với sự thù địch trong nước. Năm 1867, Mutsuhito lên kế vị vua cha khi mới 15 tuổi. Được sự hỗ trợ của các lãnh chúa (daimyō) và giai cấp tư sản, Minh Trị ép Shōgun Tokugawa Keiki phải nhượng lại quyền bính cho hoàng gia. Tuy nhiên, Keiki lại tập hợp phe cánh dấy binh chống Thiên hoàng. Quân các lãnh chúa phiên Satsuma hay Chōshū đã đánh bại được Mạc phủ. Có điều, trong suốt thời gian chiến tranh, Minh Trị không có khả năng cầm quyền, chỉ là vua bù nhìn của phe chống Mạc phủ.[1] Sau chiến thắng, các công thần của cuộc chiến nắm giữ thực quyền, thực hiện cải cách theo xu hướng tư bản chủ nghĩa. Sự chuyển biến về tính cách của Minh Trị trong thời gian đó đã đặt nền tảng cho quá trình đích thân chấp chính sau nhiều biến động trong các năm 1877 - 1878.Minh Trị đã thực hiện cuộc cải cách Minh Trị theo xu hướng tư bản chủ nghĩa, dời đô từ Kyōto về Tōkyō, bóp chết phong trào Tự do Dân quyền và ban hành bản Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản (1889), Nhật trở thành nước theo thể chế quân chủ lập hiến. Dù là cuộc cách mạng tư sản không triệt để, Minh Trị Duy Tân đã tạo điều kiện cho nước Nhật phát triển theo đường lối chủ nghĩa tư bảnchủ nghĩa đế quốc, rồi còn bành trướng ra nước ngoài. Với chiến thắng trước Trung Quốc thời Mãn Thanh trong Chiến tranh Thanh-Nhật, và đế quốc Nga trong chiến tranh Nga-Nhật, Nhật Bản vươn lên đứng hàng ngũ các cường quốc thế giới. Ngoài ra, giáo dục cũng là một lĩnh vực mà Thiên hoàng Minh Trị quan tâm đến.[2]Mặc dù không phải tất cả những sự kiện trên đều do một mình Thiên hoàng Minh Trị làm ra, nhưng tất cả được thực hiện dưới "Thánh chỉ của Thiên hoàng" và dĩ nhiên ông có nhiều đóng góp, dính líu đến trong đó. Vì vậy, Thiên hoàng Minh Trị được nhiều người chú ý nhất trong số các Thiên hoàng Nhật Bản và được xem là người đặt nền móng cho sự "thần kỳ Nhật Bản".[2] Những nhà lãnh đạo trong triều đình Minh Trị cũng cố gắng đưa Thiên hoàng trở thành biểu tượng của sự thống nhất và lòng trung thành của dân tộc Nhật Bản, dựa trên niềm tin Hoàng gia thiêng liêng, là con cháu của Thiên Chiếu Ngự Đại Thần Amaterasu-ōmikami.[3] Có người tôn vinh ông, nhưng bên cạnh đó cũng có người chỉ trích ông - một "đinh chốt của chủ nghĩa tư bản" (theo Kōtoku Shūsui) - một cách thẳng tay.[4] Trong những năm đầu triều đại ông, pháp nạn Phật giáo xảy ra ở Nhật Bản.[5] Về cuối đời, nhà vua đã thoát khỏi một âm mưu ám sát do Kōtoku Shūsui thực hiện (1910).[6]

Thiên_hoàng_Minh_Trị

Nội các Tổng lý Đại thần Itō Hirobumi
Kiyotaka Kuroda
Sanjō Sanetomi
Yamagata Aritomo
Matsukata Masayoshi
Ōkuma Shigenobu
Katsura Tarō
Saionji Kinmochi
Thân mẫu Nakayama Yoshiko
Kế nhiệm Thiên hoàng Đại Chính
Tiền nhiệm Thiên hoàng Hiếu Minh
Hoàng gia ca Kimi ga Yo
Đăng quang 3 tháng 2 năm 1867
Hậu duệHậu duệ
Hậu duệ
Thiên hoàng Đại Chính
Nội Thân vương Ume Shigeko
Thân vương Take Yukihito
Nội Thân vương Shige Akiko
Nội Thân vương Masu Fumiko
Nội Thân vương Hisa Shizuko
Thân vương Aki Michihito
Nội Thân vương Tsune Masako
Nội Thân vương Kane Fusako
Nội Thân vương Fumi Nobuko
Thân vương Mitsu Teruhito
Nội Thân vương Yasu Toshiko
Nội Thân vương Sada Takiko
Trị vì 3 tháng 2 năm 186730 tháng 7 năm 1912
(&0000000000000045.00000045 năm, &0000000000000178.000000178 ngày)
Sinh 3 tháng 11, 1852
Kyōto, Nhật Bản
Mất 30 tháng 7, 1912(1912-07-30) (59 tuổi)
Tōkyō, Nhật Bản
Tôn giáo Thần đạo
Hoàng tộc Nhà Yamato
Hoàng hậuHoàng hậu
Hoàng hậu
Ichijō Masako
Hoàng phiHoàng phi
Hoàng phi
Thị nữ Mitsuko
Thị nữ Natsuko
Yanagiwara Naruko
Chigusa Kotoko
Sono Sachiko
An táng 13 tháng 9 năm 1912
Fushimi Momoyama no Misasagi (伏見桃山陵 (Phục Kiến Đào San Lăng), Fushimi Momoyama no Misasagi?), Kyōto
Thân phụ Thiên hoàng Hiếu Minh
Tên đầy đủNiên hiệuThụy hiệu
Tên đầy đủ
Mutsuhito (睦仁, Mục Nhân?)
Niên hiệu
Minh Trị: 1868 – 1912
Thụy hiệu
Minh Trị Thiên hoàng

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Thiên_hoàng_Minh_Trị http://erct.com/2-ThoVan/0-NBDuyTan/00-Mucluc.htm http://erct.com/2-ThoVan/0-NBDuyTan/00-Tieu_su-DTN... http://erct.com/2-ThoVan/0-NBDuyTan/03-Chuong_3.ht... http://erct.com/2-ThoVan/0-NBDuyTan/04-Chuong_4.ht... http://erct.com/2-ThoVan/0-NBDuyTan/06-Chuong_6.ht... http://erct.com/2-ThoVan/0-NBDuyTan/08-Chuong_8.ht... http://erct.com/2-ThoVan/0-NBDuyTan/09-Chuong_9.ht... http://books.google.com/books?id=IGkrAAAAIAAJ&q=Vi... http://messia.com/reiki/gyosei/121_shou.php http://www.n-shingo.com/jijiback/225.html