PT-76
PT-76

PT-76

PT-76 (tiếng Nga: ПТ-76, viết tắt từ Плавающий Танк - 76, phiên âm Plavajuschij Tank - 76) là loại xe tăng lội nước hạng nhẹ của quân đội Xô viết sử dụng dụng loại pháo chính D-56T cỡ nòng 76,2mm, với trọng lượng khoảng 14 tấn. Xe tăng PT-76 được giới thiệu lần đầu tiên vào đầu thập niên 1950, và sớm trở thành mẫu xe tăng trinh sát tiêu chuẩn của quân đội Xô viết và các lực lượng quân sự thuộc khối Hiệp ước Warszawa. PT-76 cũng được xuất khẩu rộng rãi đến các nước đồng minh khác của Liên Xô như Việt Nam, Lào, Campuchia, Iraq, Bắc Triều TiênCuba và đồng minh khác của Liên Xô đó là Indonesia. Có hơn 25 nước sử dụng PT-76.PT-76 được sử dụng trong vai trò trinh sát và yểm trợ hỏa lực. Khung gầm của nó được sử dụng làm cơ sở cho một số mẫu thiết kế xe khác như: xe thiết giáp BTR-50, pháo phòng không tự hành ZSU-23-4, pháo tự hành hạng nhẹ ASU-85 và xe phóng tên lửa phòng không 2K12 Kub.

PT-76

Tầm hoạt động 370–400 km, 480–510 km với bình nhiên liệu phụ
Vũ khíphụ Súng máy đồng trục SGMT 7,62 mm (1.000 viên đạn)
Chiều cao 2,325 m
Tốc độ 44 km/h trên bộ, 10,2 km/h dưới nước
Số lượng chế tạo Khoảng 12.000 (3.039 xe được Liên Xô sản xuất, số còn lại do nước khác sản xuất)
Chiều dài 6,91 m (tính cả tháp)
Giai đoạn sản xuất 1953–69
Kíp chiến đấu 3 (lái xe, xa trưởng, chiến sĩ nạp đạn)
Loại Xe tăng lội nước hạng nhẹ
Phục vụ 16 tháng 8 năm 1952–nay
Sử dụng bởi  Liên Xô
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
 Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
 Việt Nam
 Lào
 Cuba
 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
 Campuchia
 Iraq
 Iran
 Indonesia
Hệ thống treo thanh xoắn
Sức chứa nhiên liệu 250 lít
Khoảng sáng gầm 370 mm
Công suất/trọng lượng 16,4 mã lực/tấn
Người thiết kế N. Shashmurin và Zh.Y. Kotin
Khối lượng 14,6 tấn
Nơi chế tạo  Liên Xô
Vũ khíchính Pháo D-56T 76,2 mm (40 viên đạn)
Nhà sản xuất VTZ, Nhà máy Kirov
Động cơ Diesel 6 cylinder
240 mã lực (179 kW)
Năm thiết kế 1949–51
Chiều rộng 3,15 m
Phương tiện bọc thép 20 mm