Lực_lượng_Vũ_trang_Nhân_dân_Lào
Lực_lượng_Vũ_trang_Nhân_dân_Lào

Lực_lượng_Vũ_trang_Nhân_dân_Lào

Nội chiến Lào
Xung đột tại Lào
Quân đội Nhân dân Lào (tiếng Lào: ກອງທັບປະຊາຊົນລາວ, Kongthap Pasaxon Lao) là tên gọi của lực lượng vũ trang chính quy Lào, giữ trọng trách bảo vệ đất nước. Về danh nghĩa, Quân đội Nhân dân Lào đặt dưới quyền tổng thống lĩnh của Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và chịu sự quản lý về mặt hành chính của Bộ Quốc phòng Lào. Về chính trị, Quân đội Nhân dân Lào chịu sự lãnh đạo của Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào.Có quy mô khá nhỏ, nên trên thực tế Quân đội Nhân dân Lào không phân chia thành các nhánh quân chủng như hầu hết các quân đội quốc gia khác trên thế giới. Là một quốc gia nội lục, Quân đội Nhân dân Lào duy trì nhánh binh chủng Thủy quân Nhân dân Lào để đảm trách nhiệm vụ tuần tra trên sông, chủ yếu ở các khu vực biên giới. Binh chủng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Lào có quy mô khá nhỏ, trang bị nghèo nàn so với các quốc gia láng giềng, dù có những nỗ lực mua sắm hiện đại hóa trong những năm gần đây. Một nhánh vũ trang khác là lực lượng An ninh Nhân dân Lào, dưới quyền quản lý hành chính của Bội Nội vụ Lào; có thể được điều động đặt dưới quyền chỉ huy của Quân đội Nhân dân Lào trong trường hợp xảy ra chiến tranh.Do đặc điểm lịch sử và địa lý, Quân đội Nhân dân Lào chịu ảnh hưởng khá nhiều từ Quân đội Nhân dân Việt Nam, đặc biệt là công tác huấn luyện và trang bị. Trong những năm gần đây, nhằm tăng cường ảnh hưởng, Trung Quốc bắt đầu thực hiện nhiều khoản viện trợ quân sự cho Lào, giúp Quân đội Nhân dân Lào có thêm điều kiện đổi mới các trang thiết bị hiện đại hơn.

Lực_lượng_Vũ_trang_Nhân_dân_Lào

Thành lập 20 tháng 1 năm 1949
Tổ chức hiện tại 2 tháng 12 năm 1975
48 năm, 176 ngày
Các nhánhphục vụ Lục quân Nhân dân Lào
Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Lào
Thủy quân Nhân dân Lào
Sở chỉ huy Viêng Chăn
Tổng tư lệnh Chủ tịch nướcTổng Bí thư Thongloun Sisoulith
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Chansamone Chanyalath
Tổng Tham mưu trưởng Khamlieng Outhakaysone
Tuổi nhập ngũ 15 tuổi và nghĩa vụ tối thiểu 18 tháng (2004)
Sẵn sàng chonghĩa vụ quân sự 1.500.625 nam giới, 15–49 (2005.),
1.521.116 nữ giới, 15–49 (2005.) tuổi 
Đủ tiêu chuẩn chonghĩa vụ quân sự 954.816 nam giới, 15–49 (2005.),
1.006.082 nữ giới, 15–49 (2005.) tuổi 
Đạt tuổi nghĩa vụquân sự hàng năm (2005.)
Số quân tại ngũ 30.000 (hạng 85)
Ngân sách 55 triệu USD (1996-97)
Phần trăm GDP 0,5% (2006)
Nhà cung cấp nước ngoài
Lịch sử Chiến tranh Đông Dương

Nội chiến Lào
Xung đột tại Lào

Chiến tranh biên giới Lào-Thái Lan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Lực_lượng_Vũ_trang_Nhân_dân_Lào http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/laos/la_appen.html http://www.asianmilitaryreview.com/upload/20110217... http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/latoc.html https://web.archive.org/web/20110928163252/http://... https://web.archive.org/web/20141208112022/http://... https://www.amnesty.org/en/library/info/ASA26/003/... http://www.centerforpublicpolicyanalysis.org/ http://www.scoop.co.nz/stories/WO1303/S00169/laos-... http://www.businesswire.com/news/home/201303040067...