Hộ_khẩu
Hộ_khẩu

Hộ_khẩu

Hộ khẩu (giản thể: 户口簿; phồn thể: 戶口簿; bính âm: hùkǒu bù) còn được gọi là Hộ tịch, là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Nó chủ yếu được sử dụng ở Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam và một số các quốc gia khác.Hệ thống này xuống một phần từ các hệ thống đăng ký hộ gia đình Trung Quốc thời cổ đại. Hệ thống đăng ký hộ khẩu cũng có ảnh hưởng tới hệ thống quản lý công dân tại các quốc gia Đông Á láng giềng như hệ thống hành chính công của Nhật Bản (koseki) và Hàn Quốc (hoju), Việt Nam (hộ khẩu).[1][2][3] Tại nhiều nước khác, Chính phủ cũng có các loại giấy tờ xác định nơi cư trú của công dân (mục đích tương tự như hộ khẩu, chỉ khác về tên gọi), như Hoa Kỳ quản lý công dân qua các "mã số công dân", các nước EU thì đã thống nhất sử dụng “hộ chiếu EU" là sự hợp nhất bốn loại giấy tờ: hộ khẩu, hộ tịch, CMND, hộ chiếu theo cách gọi ở Việt Nam[4]Ngày 30 tháng 10 năm 2017, Việt Nam chính thức bỏ thủ tục cấp sổ hộ khẩu. Thay vào đó, việc quản lý nơi cư trú được thực hiện bởi thẻ căn cước công dân, trên đó có ghi mã số để truy cập vào cơ sở dữ liệu dân cư thông qua internet.

Hộ_khẩu

Việt bính wu6zik6
Wylie them-tho
Phiên âmWylie
Phiên âm
Wyliethem-tho
La tinh hóa ji-jeh
Phồn thể 戶籍
Bính âm Hán ngữ hùjí
Tiếng Duy Ngô Nhĩ
نوپۇس
Tiếng Mân Tuyền Chương POJ hō͘-che̍k
Phiên âmTiếng Hán tiêu chuẩnBính âm Hán ngữIPATiếng NgôLa tinh hóaTiếng Quảng ChâuViệt bínhTiếng Mân NamTiếng Mân Tuyền Chương POJ
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữhùjí
IPA[xûtɕǐ]
Tiếng Ngô
La tinh hóaji-jeh
Tiếng Quảng Châu
Việt bínhwu6zik6
Tiếng Mân Nam
Tiếng Mân Tuyền Chương POJhō͘-che̍k
Chữ Tạng ཐེམཐོ
IPA [xûtɕǐ]
Giản thể 户籍