Cryôlit hay
cryôlít (
criôlit,
criôlít)/
cryolit, hay
băng tinh thạch, còn gọi là
hexafluoroaluminat natri (Na3AlF6), là một
khoáng chất không phổ biến với sự phân bổ tự nhiên rất hạn chế. Nó trước đây có nhiều nhất trong một khu vực trầm tích tại
Ivigtût ở bờ biển phía tây
Greenland nhưng đã bị khai thác hết vào năm
1987.Trong lịch sử, nó đã từng được dùng làm loại quặng để sản xuất
nhôm và sau đó là chất trợ chảy trong công nghệ
điện phân cho loại
quặng giàu
ôxít nhôm, chẳng hạn như
bôxít là tổ hợp của các khoáng chất chứa ôxít nhôm như
gibbsit,
boehmit và
diaspore. Sự khó khăn của việc loại nhôm ra khỏi ôxít của nó là do nhiệt độ nóng chảy của ôxít nhôm là khá cao (2.054 °C) đã được vượt qua bằng cách sử dụng cryôlít. Cryolit hạ nhiệt độ nóng chảy xuống khoảng 900 °C và do đó giúp tiết kiệm được nhiều
năng lượng. Hiện nay, do nguồn cung cấp cryolit tự nhiên là quá khan hiếm nên để phục vụ cho mục đích này người ta đã tổng hợp hexafluoroaluminat natri từ
fluorit (CaF2).Cryolit trong tự nhiên là các tinh thể hình lăng trụ đơn nghiêng có màu từ không màu, trắng, ánh đỏ tới xám-đen giống thủy tinh. Nó có
độ cứng Mohs khoảng 2,5-3 và
tỷ trọng riêng khoảng 2,95-3. Nó là khoáng chất từ trong mờ tới trong suốt với
chiết suất là R=1,3385-1,339, B=1,3389-1,339, G=1,3396-1,34. Các giá trị của chiết suất như vậy là gần giống như của
nước và vì thế khi chìm trong nước thì cryolit trở nên hoàn toàn không nhìn thấy.Ngoài khu vực mỏ tại Greenland, cryolit còn có tại
đỉnh Pikes,
Colorado,
Hoa Kỳ;
núi Saint-Hilaire,
Montreal,
Quebec,
Canada; và tại
Miass,
Nga. Nó cũng có tại
Brasil,
Cộng hòa Séc,
Namibia,
Na Uy,
Ukraina và một vài bang khác của Mỹ, nhưng với sản lượng không lớn.Cryolit được miêu tả lần đầu tiên năm
1799 cho các khoáng chất có tại Ivigtut và Arksukfiord, Tây Greenland. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ
tiếng Hy Lạp kryos = băng giá, còn lithos = đá, thạch.