Lý_Tồn_Úc
Lý_Tồn_Úc

Lý_Tồn_Úc

Hậu Đường Trang Tông (giản thể: 后唐庄宗; phồn thể: 後唐莊宗), tên húy là Lý Tồn Úc (tiếng Trung: 李存勖 hay 李存勗; bính âm: Lǐ Cúnxù), tiểu danh Á Tử (亞子), là một nhân vật chính trị và quân sự trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông kế vị cha làm vương nước Tấn (908-923) và sau trở thành hoàng đế của triều Hậu Đường (923–926) do ông sáng lập.Lý Tồn Úc được đánh giá là một trong những lãnh đạo có tài quân sự nhất trong thời Ngũ Đại Thập Quốc. Khi ông kế vị tước Tấn vương, Tấn đang ở trong tình trạng suy yếu và không được xem như có khả năng gây ra một mối đe dọa quân sự cho kình địch của họ là triều Hậu Lương ở phía nam. Lý Tồn Úc thận trọng tái thiết nước Tấn, tiến hành nhiều cuộc chinh phục và kết minh với kết quả là đoạt được hầu hết lãnh thổ ở phía bắc Hoàng Hà, tức Hà Bắc, trước khi bắt đầu một chiến dịch trường kỳ chống lại Hậu Lương.Lý Tồn Úc chinh phục Hậu Lương vào năm 923 và tự xưng là hoàng đế của triều Hậu Đường, tuyên bố đây là sự phục hồi triều Đường. Ông thiên đô đến đông đô trước đây của triều Đường là Lạc Dương. Tuy nhiên, giống như các triều đại khác của Ngũ Đại, Hậu Đường chỉ tồn tại được trong một thời gian ngắn ngủi. Bản thân Lý Tồn Úc qua đời ba năm sau khi sáng lập ra triều đại, ông bị sát hại trong cuộc nổi dậy của Quách Tòng Khiêm (郭從謙) vào năm 926. Kế vị Lý Tồn Úc là Lý Tự Nguyên, nghĩa tử của Lý Khắc Dụng.

Lý_Tồn_Úc

Thân mẫu Tào thái hậu
Kế nhiệm Hậu Đường Minh Tông
Tên đầy đủNiên hiệuThụy hiệuMiếu hiệu
Tên đầy đủ
Lý Tồn Úc
Niên hiệu
Đồng Quang (同光)
13/5/ 923 - 11/6/ 926[1][4]
Thụy hiệu
Quang Thánh Thần Mẫn Hiếu Hoàng Đế (光聖神閔孝皇帝)
Miếu hiệu
Trang Tông (莊宗)
Tiền nhiệm Lý Khắc Dụng
Thê thiếp Xem văn bản
Sinh 2 tháng 12, 885[1][5]
Thái Nguyên
Mất 15 tháng 5, 926[1][4]
Hậu duệ Xem văn bản
An táng Ung lăng (雍陵)
Tại vị 23/2/ 908[1][3] - 13/5/ 923
&0000000000000015.00000015 năm, &0000000000000079.00000079 ngày