Kinh_tế_Lào
Kinh_tế_Lào

Kinh_tế_Lào

Kinh tế Lào là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển nhanh, khi quốc gia này bắt đầu giảm dần quản lý nhà nước và khuyến khích thành phần kinh tế tư nhân vào năm 1986[4]. Lào đã mở một sở giao dịch chứng khoán vào năm 2011, đồng thời có vai trò như một nhà cung cấp thủy điện cho các quốc gia láng giềng như Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan[5]. Mặc dù vậy, là một quốc gia không giáp biển, lại có cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện và phần lớn lực lượng lao động thiếu kỹ năng. Lào hiện nay vẫn đang là một trong những nước nghèo nhất tại khu vực Đông Nam Á nói riêng và là một trong những nước kém phát triển nhất trên thế giới nói chung. Thu nhập bình quân đầu người vào năm 2009 của Lào ước tính khoảng 2700 USD theo sức mua tương đương. Tiết kiệm nội địa thấp khiến Lào phải phụ thuộc nặng nề vào viện trợ nước ngoài và vay ưu đãi để lấy nguồn đầu tư cho phát triển đất nước. Ví dụ, vào năm 1999, viện trợ và vay nợ nước ngoài được cho là chiếm trên 20% GDP và hơn 75% đầu tư công.

Kinh_tế_Lào

Labour force 3,69 triệu (ước năm 2010)
Thu 941,5 triệu USD
Xếp hạng dễ dàng kinh doanh 165th[1]
Thất nghiệp 2,5% (ước năm 2009.)
Hàng xuất khẩu các sản phẩm gỗ, hàng may mặc, điện năng, cà phê, thiếc, đồng, vàng
Chi 1,129 tỷ USD (ước năm 2009)
Thương mại organisations ASEAN WTO
Viện trợ kinh tế 345 triệu USD (ước năm 1999)
Bạn hàng nhập khẩu chính  Thái Lan 63.2%
 Trung Quốc 16.5%
 Việt Nam 5.6% (2012 est.)[3]
Labour forceby occupation nông nghiệp (42,6%), công nghiệp (20,2%), dịch vụ (37,1%) (ước năm 2005.)
Xuất khẩu 2.131tỷ USD (2011)
Nợ công 3,179 tỷ USD (2006)
Tổng nợ nước ngoài 3,085 tỷ USD (ước năm 2009)
Dân sốdưới ngưỡng nghèo 26% (ước năm 2010)
GDP 13.761 tỷ USD (danh nghĩa; ước năm 2016)
Import goods máy móc và thiết bị, xe cộ, nhiên liệu
GDP theo lĩnh vực dịch vụ (42,6%), công nghiệp (20%), nông nghiệp (37,4%) (ước năm 2011)
Tiền tệ Kíp Lào
Năm tài chính 1 tháng 10 - 30 tháng 9
Inflation (CPI) 7,6% (ước năm 2011)
GDP đầu người 6,149 USD (PPP; ước năm 2017)
Bạn hàng xuất khẩu chính  Thái Lan 32.8%
 Trung Quốc 20.7%
 Việt Nam 14.0% (2012 est.)[2]
Các ngành chính khai thác đồng, thiếc, vàng, và thạch cao; gỗ, thủy điện, chế biến nông nghiệp, xây dựng, hàng may mặc, xi măng, du lịch
Nhập khẩu 2,336 tỷ USD (2011)

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Kinh_tế_Lào http://www.marketwatch.com/story/laos-marks-first-... http://www.nafri.org.la/05_news/news/IRRI/15_years... http://www.doingbusiness.org/data/exploreeconomies... http://www.irri.org/publications/annual/pdfs/ar200... http://baohoptacphattrien.vn/thong-tin-ve-kinh-te-... http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/quoc-te/it... http://www.sdc.org.vn/index.php?navID=21483&langID... https://atlas.media.mit.edu/vi/profile/country/lao... https://www.cia.gov/library/publications/the-world... https://www.cia.gov/library/publications/the-world...