Kinh_tế_Lào
Labour force | 3,69 triệu (ước năm 2010) |
---|---|
Thu | 941,5 triệu USD |
Xếp hạng dễ dàng kinh doanh | 165th[1] |
Thất nghiệp | 2,5% (ước năm 2009.) |
Hàng xuất khẩu | các sản phẩm gỗ, hàng may mặc, điện năng, cà phê, thiếc, đồng, vàng |
Chi | 1,129 tỷ USD (ước năm 2009) |
Thương mại organisations | ASEAN WTO |
Viện trợ kinh tế | 345 triệu USD (ước năm 1999) |
Bạn hàng nhập khẩu chính | Thái Lan 63.2% Trung Quốc 16.5% Việt Nam 5.6% (2012 est.)[3] |
Labour forceby occupation | nông nghiệp (42,6%), công nghiệp (20,2%), dịch vụ (37,1%) (ước năm 2005.) |
Xuất khẩu | 2.131tỷ USD (2011) |
Nợ công | 3,179 tỷ USD (2006) |
Tổng nợ nước ngoài | 3,085 tỷ USD (ước năm 2009) |
Dân sốdưới ngưỡng nghèo | 26% (ước năm 2010) |
GDP | 13.761 tỷ USD (danh nghĩa; ước năm 2016) |
Import goods | máy móc và thiết bị, xe cộ, nhiên liệu |
GDP theo lĩnh vực | dịch vụ (42,6%), công nghiệp (20%), nông nghiệp (37,4%) (ước năm 2011) |
Tiền tệ | Kíp Lào |
Năm tài chính | 1 tháng 10 - 30 tháng 9 |
Inflation (CPI) | 7,6% (ước năm 2011) |
GDP đầu người | 6,149 USD (PPP; ước năm 2017) |
Bạn hàng xuất khẩu chính | Thái Lan 32.8% Trung Quốc 20.7% Việt Nam 14.0% (2012 est.)[2] |
Các ngành chính | khai thác đồng, thiếc, vàng, và thạch cao; gỗ, thủy điện, chế biến nông nghiệp, xây dựng, hàng may mặc, xi măng, du lịch |
Nhập khẩu | 2,336 tỷ USD (2011) |