Axít sunfurơ (công thức hóa học là H 2 SO 3 {\displaystyle {\ce {H2SO3}}} và dạng đầy đủ là ( OH ) 2 SO {\displaystyle {\ce {(OH)2SO}}} ) là tên gọi để chỉ
dung dịch của
lưu huỳnh dioxide (SO2) tan trong nước. Không có chứng cứ nào cho thấy sự tồn tại của các phân tử axít sunfurơ trong dung dịch. Nó cũng không thể cô đọng dưới dạng tinh chất, do khi đun sôi thì axít sunfurơ bị giải phóng dưới dạng lưu huỳnh dioxide và dung dịch chỉ còn lại
nước. Nó phản ứng với tất cả các
chất kiềm để tạo ra các muối
bisunfit và
sunfit.Phân tích
quang phổ Raman của dung dịch dioxide lưu huỳnh trong nước chỉ thể hiện các tín hiệu cho thấy sự tồn tại của các phân tử SO2 và các
ion bisunfit,HSO3−. Cường độ của các tín hiệu phù hợp với
cân bằng hóa học sau:Nguyên tử
hiđrô trong các ion bisunfit liên kết với nguyên tử
lưu huỳnh mà không liên kết với nguyên tử
ôxi giống như trong các trường hợp thông thường của các
ôxôanion. Nó được thể hiện trong trạng thái rắn bằng
tinh thể học tia X và trong dung dịch bằng quang phổ Raman(ν(S–H) = 2500 cm−1). Tuy nhiên, nó có tính axít do cân bằng sau:Các dung dịch của dioxide lưu huỳnh ("axít sunfurơ") cùng các muối bisunfit và sunfit được sử dụng như là các
chất khử cũng như làm chất tẩy uế. Chúng cũng là các
chất tẩy trắng nhẹ, được sử dụng cho các vật liệu dễ bị tổn hại bởi các chất tẩy trắng gốc
clo.