Tiếng Phạn
Tiếng Phạn (zh. Phạm/Phạn ngữ 梵語; sa. saṃskṛtā vāk संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là saṃskṛtam संस्कृतम्) là một
cổ ngữ của
Ấn Độ còn gọi là bắc Phạn để phân biệt với tiếng
Pali là nam Phạn và là một
ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
Ấn Độ giáo,
Phật giáo Bắc Tông và
Jaina giáo. Nó có một vị trí quan trọng trong
văn hóa Ấn Độ và các văn hóa vùng
Đông Nam Á tương tự như vị trí của
tiếng Latinh và
tiếng Hy Lạp trong
châu Âu Trung Cổ; nó cũng là kết cấu trọng điểm của truyền thống
Ấn giáo/
Phệ-đà, nhưng ở một mức độ cao cấp hơn. Ngày nay nó là một trong nhiều
ngôn ngữ chính thức của
Ấn Độ, mặc dù
tiếng Hindi (hindī हिन्दी) và các thứ
tiếng địa phương khác ngày càng được dùng phổ biến.Khác với quan niệm phổ biến, tiếng Phạn không phải là một ngôn ngữ chết. Nó vẫn còn được dạy trong các trường học và tại gia khắp nước Ấn, tuy chỉ là ngôn ngữ thứ hai. Một số người
Bà-la-môn vẫn xem tiếng Phạn là tiếng mẹ đẻ. Theo một thông tin gần đây, tiếng Phạn được phục hưng như một tiếng địa phương thực dụng tại làng Mattur gần Shimoga, Karnataka.Tiếng Phạn phần lớn được dùng như một ngôn ngữ tế tự trong các nghi lễ của
Ấn Độ giáo dưới dạng ca tụng và
chân ngôn (sa. mantra). Tiền thân của tiếng Phạn cổ là
tiếng Phệ-đà (zh. 吠陀, en. vedic sanskrit), một ngôn ngữ được xem là một trong những thành viên cổ nhất của
hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, và văn bản cổ nhất của nó là
Lê-câu-phệ-đà (zh. 棃俱吠陀, sa. ṛgveda). Bài này nhấn mạnh vào Hoa văn Phạn ngữ như nó được hệ thống hoá bởi
Ba-ni-ni (zh. 巴尼尼, sa. pāṇini) vào khoảng 500 trước CN. Hầu hết những bài văn tiếng Phạn được truyền miệng qua nhiều thế kỉ trước khi được ghi lại tại Ấn Độ trong thời kì trung cổ.