Quốc_quân_Trung_Hoa_Dân_Quốc
Quốc_quân_Trung_Hoa_Dân_Quốc

Quốc_quân_Trung_Hoa_Dân_Quốc

Hải quân
Thủy quân lục chiến
Không quân
Quân cảnh
Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc (tiếng Trung: 中華民國國軍; bính âm: Zhōnghuá Mínguó Guójūn) hay Quân đội Trung Hoa Dân Quốc, hoặc Quân đội Đài Loan trong một số tài liệu tiếng Việt, là lực lượng vũ trang của Trung Hoa Dân Quốc, bao gồm các nhánh Lục quân, Hải quân (bao gồm Thủy quân lục chiến), Không quânQuân CảnhCho đến tận những năm 1970, nhiệm vụ then chốt của quân đội Đài Loan là giành lại Trung Quốc đại lục từ tay Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thông qua kế hoạch Quốc Quang.[2] Tuy nhiên ngày nay nhiệm vụ ưu tiên của họ là phòng thủ các đảo Đài Loan, Bành Hồ, Kim MônMã Tổ trước nguy cơ bị quân Giải phóng Nhân dân Trung Hoa xâm phạm[3][4] khi đang có cuộc tranh cãi về vị thế chính trị của Đài Loan. Trong năm tài chính 2003 Đài Loan đã chi 16,8% ngân sách trung ương cho quân đội.

Quốc_quân_Trung_Hoa_Dân_Quốc

Cưỡng bách tòng quân 4 tháng nghĩa vụ quân sự bắt buộc cho nam giới tuổi từ 18 đến 64 tuổi
Đạt đến tuổiquân sự hàng năm 174.173 (2005 ước)
Nhà cung cấp trong nước Công ty Hữu hạn Cổ phần Hàng không Hán Tường, Viện Nghiên cứu Khoa học Trung Sơn, Tập đoàn CSBC, Xưởng 205
Sở chỉ huy Đài Bắc, Đài Loan
Ngân sách 10.5 tỉ USD (2008 ước) (hạng 20)
Số quân tại ngũ 290.000 ([[hạng 16]])
Các nhánh phục vụ Lục quân

Hải quân
Thủy quân lục chiến
Không quân
Quân cảnh

Phần trăm GDP 2,5 (2008 ước)
Bộ trưởng Quốc phòng Nghiêm Đức Phát
Số quân dự phòng 1.657.000
Nhà cung cấp nước ngoài  Hoa Kỳ
 Pháp
 Hà Lan[1]
 Israel
Nam Phi
 Tây Ban Nha
 Đức
 Ý
Sẵn chonghĩa vụ quân sự 5.883.828, tuổi 15-40 (2005 ước)
Tuổi nhập ngũ 18 - 64 tuổi
Tổng tư lệnh Tổng thống Thái Anh Văn
Tham mưu tổng trưởng Hoàng Thự Quang
Đủ tiêu chuẩn chonghĩa vụ quân sự 4.749.537, tuổi 15-40 (2005 ước)