Kyanit
Kyanit

Kyanit

Kyanitkhoáng vật silicat màu xanh đặc trưng xuất hiện phổ biến trong các pecmatit hoặc đá trầm tích bị biến chất giàu nhôm. Kyanit trong các đá biến chất thường là dấu hiệu chỉ quá trình biến chất chịu áp suất trên 4 kilobar. Mặc dù nó có khả năng bền ở nhiệt độ và áp suất thấp hơn, hoạt động của nước thường đủ cao trong các điều kiện như thế này làm cho nó bị thay thế bằng các nhôm silicat như muscovit, pyrophyllit hay kaolinit.Kyanit là khoáng vật trong nhóm aluminosilicat, bao gồm cả các dạng thù hình andalusitsillimanit. Kyanit không có tính đẳng hướng, nó có độ cứng thay đổi theo phương tinh thể. Đây là đặc điểm của hầu hết các khoáng vật nhưng đối với kyanit tính chất này thể hiện rất rõ ràng và được dùng làm dấu hiệu để nhận biết nó.Ở nhiệt độ trên 1.100 °C, kyanit phân hủy thành mullitsilica thủy tinh qua phản ứng: 3(Al2O3·SiO2) → 3Al2O3·2SiO2 + SiO2. Sự biến đổi này làm chúng nở ra.[4]

Kyanit

Tính trong mờ Trong suốt đến mờ
Màu Xanh; lục, trắng, xám, đen
Công thức hóa học Al2SiO5
(nhôm silicat)
Độ cứng Mohs 4,5-5 song song trục chính
6,5-7 vuông góc trục chính
Đa sắc Ba sắc, không màu đến xanh nhạt đến xanh
Màu vết vạch Trắng
Hệ tinh thể Ba phương
Tỷ trọng riêng 3,56 - 3,67
Dạng thường tinh thể Trụ, sợi; tấm
Độ hòa tan Không
Tham chiếu [1][2][3]
Ánh Thủy tinh; ngọc trai
Vết vỡ Giòn
Thể loại Khoáng vật
Chiết suất 1,71 - 1,75
Cát khai Hoàn toàn theo [100], không hoàn toàn theo [010]