Kinh_tế_Myanmar
Thu | 2,016 tỉ USD |
---|---|
Mặt hàng NK | vải, dầu mỏ thành phẩm, nhựa, phân bón, máy móc, phương tiện giao thông, xi măng, vật liệu xây dựng, dầu thô; thực phẩm, dầu ăn |
Thất nghiệp | 37% (ước lượng 2012) |
Chi | 4,272 tỉ USD (ước lượng 2011) |
Xuất khẩu | 9,543 tỉ USD (ước lượng 2011)chú ý: số liệu chính thức không phản ánh hết giá trị xuất khẩu do không tính đến gỗ, đá quý, chất ma túy, gạo, và các sản phẩm khác nhập lậu vào Thái Lan, Trung Quốc, và Bangladesh (2011) |
Nợ công | 11 tỉ USD (2012)[3] |
Năm tài chính | 1 tháng 4 - 31 tháng 3 |
Lực lượng lao động | 32,53 triệu (ước lượng 2011) |
Đối tác NK | Trung Quốc 37.0% Singapore 17.5% Thái Lan 15.1% Nhật Bản 9.7% Malaysia 8.6% Đài Loan 5.7% (2013 est.)[2] |
GDP | 68.277 tỉ USD (ước lượng 2016) |
GDP theo lĩnh vực | nông nghiệp: 37.1%, công nghiệp: 21,3%, dịch vụ: 41,6% (ước lượng 2014) |
Cơ cấu lao động theo nghề | nông nghiệp: 70%, công nghiệp: 7%, dịch vụ: 23% (2001) |
Tổ chức kinh tế | WTO, ASEAN, BIMSTEC |
Tỷ lệ nghèo | 26% (ước lượng 2012) |
Viện trợ | nhận: 127 tỉ USD (ước lượng 2001) |
Tiền tệ | kyat (MMK) |
Mặt hàng XK | khí tự nhiên, sản phẩm gỗ, đỗ, cá, gạo, quần áo, cẩm thạch và ngọc |
Đối tác XK | Thái Lan 41.3% Trung Quốc 14.7% Ấn Độ 13.6% Nhật Bản 7.4% Singapore 6.5% Hồng Kông 5.8% (2013 est.)[1] |
Tăng trưởng GDP | 8,5% (ước lượng 2014) |
Lạm phát (CPI) | 5,9% (ước lượng 2014) |
GDP đầu người | 6,501 USD (ước lượng 2017) |
Các ngành chính | chế biến nông sản; gỗ và các sản phẩm từ gỗ; đồng, thiếc, Volfram, sắt; xi măng, vật liệu xây dựng; dược phẩm; phân bón; dầu mỏ và khí tự nhiên; dệt may, cẩm thạch và ngọc |
Nhập khẩu | 5,498 tỉ USD (ước lượng 2011)chú ý: số liệu chính thức không phản ánh hết giá trị nhập khẩu do không tính đến hàng tiêu dùng, nhiên liệu diesel, và các sản phẩm khác nhập lậu từ Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia, và Ấn Độ (2011) |