Hà_Lan_thuộc_Tây_Ban_Nha
Hà_Lan_thuộc_Tây_Ban_Nha

Hà_Lan_thuộc_Tây_Ban_Nha

Hà Lan thuộc Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Países Bajos españoles; tiếng Hà Lan: Spaanse Nederlanden) là tên gọi chung cho các nước thuộc Đế quốc La Mã Thần thánh vùng Hà Lan (Low Countries), nằm trong Liên minh cá nhân của Đế quốc Tây Ban Nha (Habsburg Tây Ban Nha) từ 1581 tới 1714. Vùng này bao gồm nước BỉLuxembourg hiện tại, cũng như một phần ở Bắc Pháp và Bắc Đức.Nhà Habsburg Áo đã thừa hưởng những lãnh thổ này mà trước đây thuộc về Hà Lan Burgundy từ nhà Valois-Burgundy khi Mary of Burgundy mất vào năm 1482. 17 tỉnh hình thành lãnh thổ chính của Hà Lan Habsburg mà đã truyền cho nhà Habsburg Tây Ban Nha, khi hoàng đế Karl V của đế quốc La Mã Thần thánh thoái vị 1556. Khi một phần của Hà Lan tách ra và lập thành vùng tự trị Cộng hòa Hà Lan năm 1581, phần còn lại vẫn nằm dưới quyền cai trị của đế quốc Tây Ban Nha cho tới Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha.

Hà_Lan_thuộc_Tây_Ban_Nha

Đơn vị tiền tệ Gulden[cần định hướng]
• Chiến tranh Đoàn tụ 1683–1684
• Hiệp định Rastatt 7 tháng 3 năm 1714
• Nghỉ ngơi Ratisbon ngày 15 tháng 8 năm 1684
• Chiến tranh Kế vị 1701–1714
• Chiến tranh Chín Năm 1688–1697
Thời kỳ Thời Trung Cổ / Thời kỳ cận đại
• Act of Abjuration 26 tháng 7 1581
Ngôn ngữ thông dụng Tiếng Hà Lan, Tiếng Pháp, Tiếng Latin
Thủ đô Brussels
Chính phủ Thống đốc
Tôn giáo chính Công giáo, Kháng cách
Thống đốc  
• 1581–1592 Alexander Farnese (đầu tiên)
Vị thế Tỉnh của Đế quốc Tây Ban Nha
Nước thuộc Đế quốc La Mã Thần thánh
• 1700 1794000[1]
• 1692–1706 Maximilian Emanuel (cuối cùng)