Cohenit
Cohenit

Cohenit

Cohenitkhoáng vật cacbua sắt nguồn gốc tự nhiên với cấu trúc hóa học (Fe, Ni, Co)3C. Nó tạo thành một khoáng vật cứng, bóng, màu trắng bạc, được E. Weinschenk đặt tên năm 1889 theo tên nhà khoáng vật học người Đức Emil Cohen, người đầu tiên mô tả và phân tích vật liệu thu được từ vẫn thạch Magura tìm thấy gần Slanica, Žilina, Slovakia.[2] Cohenit được tìm thấy trong các tinh thể hình que trong các vẫn thạch sắt.[5]Trên Trái Đất cohenit chỉ ổn định trong các loại đá được hình thành trong môi trường khử và chứa các trầm tích sắt tự nhiên. Các điều kiện như vậy tồn tại tại một số nơi mà magma nóng chảy xâm nhập các trầm tích than, như trên đảo DiscoGreenland, hoặc tại Bühl gần KasselĐức.[4]Các khoáng vật đi kèm gồm có sắt tự nhiên, schreibersit, troilitwustit.[4]Các cacbua sắt tương tự cũng có trong các hợp kim sắt kỹ thuật và được gọi là cementit.

Cohenit

Tính trong mờ Trong mờ
Ô đơn vị a = 5,09 Å, b = 6,74 Å,
c = 4,52 Å; Z = 4
Công thức hóa học (Fe,Ni,Co)3C
Màu Trắng thiếc; oxi hóa thành màu đồng nhạt sau đó là vàng kim
Lớp tinh thể Chóp kép (mmm)
Kí hiệu H-M: (2/m 2/m 2/m)
Nhóm không gian Pnma
Độ cứng Mohs 5,5–6
Phân loại Strunz 1.BA.05
Các đặc điểm khác Từ tính mạnh
Hệ tinh thể Trực thoi
Tỷ trọng riêng 7,2 – 7,65
Độ bền Giòn
Dạng thường tinh thể Tinh thể dẹt hay hình kim; cũng ở dạng viền trên hoặc trong các mầm cùng phát triển hình cây với sắt
Tham chiếu [1][2][3][4]
Ánh Ánh kim
Thể loại Khoáng vật nguyên tố tự nhiên, cacbua
Cát khai Tốt trên {100}, {010} và {001}