Bazơ nitơ (cũng viết: bazơ-nitơ) là một thuật ngữ trong
hoá sinh học dùng để chỉ những phân tử
hữu cơ chứa nguyên tử
nitơ mà có tính chất hóa học của một
bazơ.
[1][2][3][4] Một trong các tính chất cơ bản của nó là cặp
electron đơn độc thuộc nguyên tử nitơ. Chức năng sinh học chủ yếu của bazơ nitơ là cấu tạo nên
axit nuclêic và trong mỗi phân tử axit nuclêic thì chúng có vai trò liên kết với nhau nhờ
liên kết hyđrô hình thành theo
nguyên tắc bổ sung, nhờ đó phân tử axit nuclêic có cấu trúc không gian độc đáo. Cũng nhờ sự sắp xếp của chúng trong chuỗi mạch
pôlynuclêôtit, mà axit nuclêic mới có thể mang thông tin di truyền dưới dạng
bộ ba mã di truyền.Trong
tiếng Anh có nhiều tên khác nhau cùng dùng để chỉ "bazơ nitơ":- Nitrogenous base;
[5]- Nitrogen-containing base (bazơ chứa nitơ);
[6]-
Nucleobase (bazơ nhân);
[7]- Nitrogen base (nitơ bazơ).
[4]Những khái niệm tiếng Anh nói trên, đều đã được dịch chung ra tiếng Việt là "bazơ nitơ".
[8][9]Các bazơ nitơ thường gặp nhất là
ađênin (kí hiệu A),
xytôzin (kí hiệu tiếng Việt là X),
timin (T),
uraxin (U) và
guanin (G) đều là các dẫn xuất của hai nhóm hợp chất gốc là
pyrimiđin và
purin.
[10] Chúng đều có đặc điểm chung là không phân cực (non-pola), phân tử có cấu trúc vòng (aromaticity) và có cấu hình giống như
phân tử tam giác đều (planar). Ngoài ra, chúng đều giống
pyridin vì là các bazơ yếu.
[11]