c1cnc(=O)[nH]c1Nn/an/an/an/an/an/an/an/an/an/a
Cytosine (đọc là xi-tô-zin, kí hiệu là
C hoặc
X) là một trong năm loại
nucleobase chính dùng để lưu trữ và truyền đạt thông tin
di truyền trong tế bào, cụ thể là trong các
nucleic acid DNA và
RNA. Là một
chất dẫn xuất của
pyrimidine, cytosine có một
vòng thơm dị gắn với hai
nhóm thế (một nhóm
amine ở vị trí 4 và một nhóm
xeton ở vị trí 2).
Nucleoside chứa cytosine gọi là
cytidine. Trong các cặp base Watson-Crick, nó tạo 3 liên kết hiđrô với
guanine.Cytosine được khám phá năm 1894 trong mô
tuyến ức bê. Cấu tạo phân tử được đề xuất năm 1903, sau đó được tổng hợp trong phòng thí nghiệm (và tái khẳng định) cùng năm.Gần đây, cytosine còn được dùng trong
tin học lượng tử. Lần đầu tiên các đặc tính lượng tử được ứng dụng để xử lý thông tin là vào tháng 8 năm 1998 khi các nhà nghiên cứu tại Oxford bổ sung thuật toán
David Deutsch vào 2
qubit NMRQC (Nuclear Magnetic Resonance Quantum Computer - máy tính lượng tử cộng hưởng từ nhân) trên nền tảng
phân tử cytosine.Cytosine có thể được tìm thấy như là một phần của DNA, RNA, hoặc như là một phần của một
nucleotide. Như
cytosine triphosphate (CTP), nó có thể hoạt động như một yếu tố của enzyme, và có thể chuyển một phosphate để chuyển đổi
adenosine diphosphate (ADP) để trở thành
adenosine triphosphate (ATP).Trong DNA và RNA, cytosine bắt cặp với
guanine. Tuy nhiên, cytosine có thuộc tính không ổn định, và có thể bị chuyển thành
uracil (
deamination tự phát). Điều này có thể dẫn đến một
đột biến điểm nếu không được sửa chữa bởi
enzyme sửa chữa DNA.Cytosine có thể được
methyl hóa thành
5-methylcytosine bởi enzymes
DNA methyltransferase.