Vương_Diên_Quân

Vương Diên Quân (tiếng Trung: 王延鈞; bính âm: Wáng Yánjūn) (?- 17 tháng 11 năm 935[1][6]), còn gọi là Vương Lân (王鏻 hay 王璘) từ năm 933 đến năm 935, gọi theo miếu hiệu là Mân Huệ Tông (閩惠宗), là quân chủ thứ ba của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc. Ông là quân chủ đầu tiên của Mân xưng đế.

Vương_Diên_Quân

Tên đầy đủNiên hiệuThụy hiệuMiếu hiệu
Tên đầy đủ
Ban đầu là Diên Quân (延鈞),
năm 933 cải thành Lân (鏻[5] hay 璘[4])
Niên hiệu
dùng niên hiệu của Hậu Đường
Thiên Thành (天成, 12/926-2/930)
Trường Hưng (長興, 2/930-932)
niên hiệu riêng
Long Khải (龍啟, 933-934)
Vĩnh Hòa (永和, 935-936)
Thụy hiệu
Tề Túc Minh Hiếu Hoàng đế
(齊肅明孝皇帝)
Miếu hiệu
Huệ Tông (惠宗)
Thái Tông
Kế nhiệm Vương Kế Bằng
Tiền nhiệm Vương Diên Hàn
Thê thiếp xem văn bản
Mất 17 tháng 11 năm 935[1][6]
Phúc Châu
Hậu duệ Xem văn bản
Tại vị 14 tháng 1 năm 927[1][2] (trên thực tế)
13 tháng 8 năm 928[1][3] (Mân vương)
933 (Mân Đế)[4] - 17 tháng 11 năm 935
&0000000000000008.0000008 năm, &0000000000000307.000000307 ngày
Thân phụ Vương Thẩm Tri