Triều đại trong lịch sử Trung Quốc, hay
triều đại Trung Quốc, ý chỉ các chế độ
quân chủ thế tập cai trị
Trung Quốc trong phần lớn chiều dài
lịch sử nước này. Kể từ khi triều đại đầu tiên được
Hạ Vũ thành lập vào khoảng năm 2070 TCN cho đến khi
Phổ Nghi thoái vị vào ngày 12 tháng 2 năm 1912, sau cuộc
Cách mạng Tân Hợi, Trung Quốc đã được cai trị bởi một loạt triều đại kế tục nhau.
[lower-alpha 1][lower-alpha 2] Triều đại Trung Quốc không chỉ bao gồm những triều đại được thành lập bởi
người Hán – dân tộc có dân số áp đảo tại Trung Quốc – hay tiền thân của người Hán, tức liên minh bộ lạc
Hoa Hạ, mà còn có cả các triều đại do các dân tộc phi Hán thành lập.
[6]Chia lịch sử Trung Quốc thành nhiều thời kỳ do từng triều đại cai trị là một phương pháp phân tích thời kỳ phổ biến được các học giả áp dụng.
[7] Theo đó, một triều đại được dùng để phân định thời kỳ cai trị của một gia tộc, và cũng có thể được dùng để mô tả các sự kiện, xu hướng, tính cách, các sáng tác nghệ thuật, và đồ tạo tác của thời kỳ đó.
[8] Ví dụ, đồ sứ được làm vào thời
Minh thì gọi là "đồ sứ triều Minh".
[9]Triều đại chính thống cai trị Trung Quốc trong khoảng thời gian lâu dài nhất là
triều Chu, với tổng cộng 789 năm. Trên thực tế, triều Chu bị phân làm hai giai đoạn – Tây Chu và Đông Chu – với quyền lực suy giảm nghiêm trọng trong giai đoạn Đông Chu.
[10] Triều đại chính thống cai trị Trung Quốc có diện tích lãnh thổ lớn nhất là
triều Nguyên hoặc
triều Thanh, tùy theo nguồn tư liệu lịch sử.
[11][12][13][14][15][lower-alpha 3]Các triều đại Trung Quốc thường tự coi mình là "Thiên triều" (天朝).
[19][20] Nhiều quốc gia triều cống cho Trung Quốc đã gọi các triều đại Trung Quốc là "Thiên triều Thượng quốc" (天朝上國) hay "Thiên triều Đại quốc" (天朝大國), như một hình thức thể hiện sự tôn trọng và phục tùng.
[21]