Tiếng Newar[1] (hay
Nepal Bhasa नेपाल भाषा, hoặc
Newari) được biết đến chính thức ở Nepal là
Nepal Bhasa, là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng, là một ngôn ngữ đượcnsử dụng gữ phổ biến ở
Nepal. Ngôn ngữ này cũng được sử dụng ở
Ấn Độ, đặc biệt là ở
SikkTiếng im. Newar
ngôni
ngữ ếng mẹ đẻ của 3% dân số Nep
Nó Đây là một trong khoảng hơn 400 ngôn ngữ thuộc
ngữ hệ Hán-Tạng. Ngôn ngữ này được sử dụng chủ yếu bởi
người Newar-cư dân bản của Nepal Mandala, bao gồm
thung lũng Kathmandu và các vùng lân cận ở
Nepal.Mặc dù "Nepal Bhasa" có nghĩa đen là "ngôn ngữ Nepal", nhưng ngôn ngữ này khác với
tiếng Nepal (
Devanāgarī: नेपाली), ngôn ngữ chính thức của Nepal. Hai ngôn ngữ này thuộc 2 ngữ hệ khác nhau (tiếng Nepal thuộc ngữ hệ
Ấn-Âu, trong khi tiếng Newar thuộc ngữ hệ Hán-Tạng), nhưng qua nhiều thế kỷ tiếp xúc đã có một lượng đáng kể các từ vựng được chia sẻ. Cả hai đều là ngôn ngữ chính thức tại
Thành phố Thủ đô Kathmandu.Tiếng Newar là ngôn ngữ hành chính của Nepal từ thế kỷ 14 đến cuối thế kỷ 18. Từ đầu thế kỷ 20 cho đến khi dân chủ hóa, tiếng Newar đã phải chịu sự đàn áp.
[2] Từ năm 1952 đến năm 1991, tỷ lệ phần trăm người nói tiếng Newar ở Thung lũng Kathmandu giảm từ 75% xuống còn 44%,
[3] và ngày nay văn hóa và ngôn ngữ "Nepal Bhasa" đang bị đe dọa.
[4] Ngôn ngữ này được
UNESCO liệt kê là "mức độ nguy cấp rất cao".
[5]