Tempura là một món
ẩm thực của
Nhật Bản gồm các loại
hải sản,
rau, củ tẩm
bột mì rán ngập trong dầu. Chữ tempura thường được viết bằng
tiếng Nhật là 天ぷら, song cũng có khi được viết là 天麩羅(Thiên Phu La) hoặc 天婦羅 (Thiên Phụ La), gần tương tự như những món tẩm bột chiên.Đây là một món ăn khá phổ biến trong các bữa ăn của
người Nhật, từ bữa ăn dạng
cơm hộp cho tới các bữa tiệc cao cấp. Trên thế giới, tempura cùng với
sushi là những món ăn Nhật Bản được biết đến nhiều nhất.Cái làm nên sự khác biệt giữa tempura với các món có tẩm bột rán chẳng hạn như
ebifurai chính là bột, dầu và nước chấm và gia vị ăn kèm. Bột để làm tempura là thứ hỗn hợp nhão của bột mì, lòng
trứng gà và
nước nguội. Dầu để rán là hỗn hợp dầu ăn thông thường với dầu
vừng. Nước chấm hoặc gia vị chấm tùy từng sở thích của mỗi người hay tùy mỗi cửa hàng, có thể là
xì dầu (ngày nay có loại xì dầu chuyên dành cho tempura được chế sẵn),
muối tinh. Cũng có người Nhật và quán ăn ở Nhật dùng hỗn hợp gia vị có pha
wasabi để chấm tempura. Lại có nơi mài củ cải tươi ra trộn vào xì dầu để chấm.Thành phần chính trong nguyên liệu làm tempura là các loại hải sản, phổ biến nhất là
tôm,
mực,
cá, một số loại rau củ như
bí ngô,
cà dái dê,
khoai lang, lá
tía tô, ớt ngọt,
đậu bắp.Tempura được dùng khi uống bia, rượu, ăn với cơm hoặc với mì
soba,
udon.Tuy hiện nay được coi là món ẩm thực truyền thống của Nhật Bản, song tempura lại là do những người truyền giáo
đạo Thiên Chúa mang tới Nhật Bản từ
thời kỳ Sengoku, sau đó được người Nhật biến đổi đi nhiều. Vào
thời kỳ Edo, tempura được bán ngoài cửa hàng như một thứ món ăn nhẹ.Về mặt từ nguyên, tempura được cho là có nguồn gốc từ các từ
tiếng Bồ Đào Nha là temporas, tempero hoặc temperar, hoặc có nguồn gốc từ các từ
tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là templo, từ tiếng Tây Ban Nha và
tiếng Ý là tempora. Người Nhật ban đầu dùng các
kanji là 天麩羅 hoặc 天婦羅 để ghi lại âm ngoại lai đó, rồi ngay nay viết là 天ぷら.