OTR-23_Oka
OTR-23_Oka

OTR-23_Oka

OTR-23 Oka (tiếng Nga: OTP-23 «Ока»; đặt tên theo con sông Oka) là một tổ hợp tên lửa đường đạn chiến dịch chiến thuật cơ động (tiếng Nga: оперативно-тактический ракетный комплекс), do Liên Xô chế tạo vào cuối Chiến tranh Lạnh để thay thế tổ hợp SS-1C 'Scud B'. Mã định danh GRAU của tổ hợp này là 9K714, tên định danh NATOSS-23 Spider. Việc đưa tổ hợp Oka vào trang bị đã tăng đáng kể sức mạnh hạt nhân chiến dịch chiến thuật của Liên Xô, do tầm bắn và độ chính xác của nó cho phép tổ hợp Oka không chỉ tấn công các mục tiêu cố định của NATO như sân bay, hệ thống hạt nhân và trung tâm chỉ huy mà còn tiêu diệt cả các mục tiêu cơ động. Thời gian phản ứng của tổ hợp Oka nhanh, từ trạng thái bình thường chuyển sang sẵn sàng bắn trong khoảng 5 phút, và tên lửa gần như không thể bị đánh chặn, do đó cho phép tên lửa xuyên thủng mọi lá chắn phòng thủ của đối phương.[1]Các thành phần chính của tổ hợp 9K714 là:[2]Quân đội Liên Xô khẳng định Oka chỉ có tầm bắn tối đa 250 dặm (400 km). Nhưng người Mỹ lại nói nó có tầm bắn lớn hơn nhiều. Năm 1987, Mikhail Gorbachev đề nghị với George Schultz rằng Liên Xô sẽ đơn phương loại bỏ tất cả các tổ hợp Oka, nếu Mỹ ngừng xây dựng lực lượng hạt nhân tầm gần ở châu Âu, mặc dù các tướng lĩnh quân đội Liên Xô rất ủng hộ Oka. Tuy nhiên Schultz không có thẩm quyền trong đề nghị này.[3]Đã nổ ra các cuộc tranh cái ngoại giao về tổ hợp vũ khí này vào tháng 4/1990 khi Liên Xô thông báo cho Mỹ biết, họ đã bí mật chuyển giao ít nhất 120 tên lửa cho các đồng minh trong khối Vác-xa-va là Tiệp Khắc, Đông Đức và Bulgaria trong thời gian diễn ra cuộc đàm phán Hiệp ước lực lượng hạt nhân tầm trung. Người Nga chỉ chuyển giao các tên lửa với đầu đạn thông thường.[4]

OTR-23_Oka

Tầm hoạt động 500 km (310 mi)
Hệ thống chỉ đạo quán tính với radar chủ động
Đầu nổ hạt nhân 50-100 kT, liều nổ mạnh
phá mảnh, hoặc hóa học
Chiều dài 7,53 m (24,7 ft)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ]
Giai đoạn sản xuất Giới thiệu năm 1980
Nền phóng xe mang phóng cơ động
Loại Tên lửa đường đạn chiến thuật
Sử dụng bởi Xem trong bài
Người thiết kế KBM (Kolomna)
Khối lượng 4.360 kg (9.610 lb)
Nơi chế tạo  Liên Xô
Độ chính xác 30-150 m
Nhà sản xuất Nhà máy chế tạo máy Votkinsk
Động cơ động cơ nhiên liệu rắn một tầng
Đường kính 0,89 m (2 ft 11 in)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ]