Lưu_Hướng

Lưu Hướng (chữ Hán giản thể: 刘向; phồn thể: 劉向; bính âm: Liu Xiang; Wade–Giles: Liu Hsiang) (77 TCN6 TCN), tên tự Tử Chính, tên thật là Canh Sinh, về sau đổi thành Hướng, dòng dõi tôn thất nhà Hán, người huyện Bái quận Bái Dự Châu Trung Quốc. Là học giả, nhà chính trị thời Tây Hán. Trước tác để lại khá nhiều gồm Biệt lục, Tân tự, Thuyết uyển, Liệt nữ truyện, Hồng Phạm ngũ hành. Đồng thời còn biên soạn và hiệu đính Chiến Quốc sách, Sở Từ.Lưu Hướng từng giữ chức quan Trung lũy Hiệu úy, sau khi mất gọi là Lưu Trung Lũy. Trương Phổ người thời Minh đã thu gom các trước tác của ông mà soạn thành Lưu Trung Lũy tập, đưa vào trong Hán Ngụy Lục triều bách tam gia tập. Ngoài ra ông còn có 33 thiên Phú, nay chỉ còn sót lại một thiên Cửu thán.[1] Lưu Hướng có ba người con trai, trưởng là Lưu Cấp, kế là Lưu Tứ, sau cùng là Hồng Hưu hầu kiêm Kinh học gia Lưu Hâm.