Kinh_tế_Brunei
Kinh_tế_Brunei

Kinh_tế_Brunei

Brunei là nước sản xuất dầu mỏ lớn thứ 3 ở Đông Nam Á với trung bình 180.000 thùng (29.000 m³) mỗi ngày. Quốc gia này cũng là nhà sản xuất khí hóa lỏng lớn thứ 4 thế giới. GDP của Brunei đã tăng vọt cùng khi giá dầu mỏ tăng trong thập niên 1970 và sau đó có giảm nhẹ trong mỗi 5 năm tiếp theo, sau đó suy giảm gần 30% trong năm 1986.Sự suy giảm này là do giá dầu mỏ giảm mạnh trên thị trường thế giới và cũng do Brunei tự nguyện giảm sản lượng khai thác. GDP quốc gia này đã phục hồi kể từ năm 1986 và đạt mức tăng trưởng 12% năm 1987, 1% năm 1988, và 9% năm 1989. Trong những năm gần đây, GDP đạt mức tăng 3,5% năm 1996, 4,0% năm 1997, 1,0% năm 1998.

Kinh_tế_Brunei

Thu $10.49 tỉ (2010[cập nhật])
Thất nghiệp 9.3% (2017[cập nhật])[2]
Chi $10.43 tỉ (2010[cập nhật])
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh 55th (2019)[3]
Nợ công $0
Xuất khẩu $12.67 tỉ (2008[cập nhật])
Năm tài chính 1 tháng 4 - 31 tháng 3 (bắt đầu từ tháng 4 năm 2009)
Lực lượng lao động 208,000 (2008[cập nhật])
Đối tác NK  Singapore 26.3%
 Trung Quốc 21.3%
 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 21.3%
 Malaysia 11.8% (2012 est.)[5]
GDP
  • $13.568 tỉ (danh nghĩa, 2018)[1]
  • $34.662 tỉ (PPP, 2018)[1]
GDP theo lĩnh vực nông nghiệp (0.7%), công nghiệp (73.3%), dịch vụ (26%) (2010[cập nhật])
Tổ chức kinh tế APEC, [[|Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á|ASEAN]], WTO, BIMP-EAGA
Cơ cấu lao động theo nghề nông nghiệp 4.5%, công nghiệp 63.1%, dịch vụ 32.4% (2003[cập nhật])
Tỷ lệ nghèo 1000 người
Tỷ giá hối đoái 1 Đô la Brunei = 1 Đô la Singapore
Tiền tệ Đô la Brunei BND
Đối tác XK  Nhật Bản 46.5%
 Hàn Quốc 15.5%
 Úc 9.3%
 Ấn Độ 7.0%
 New Zealand 6.7% (2012 est.)[4]
Tăng trưởng GDP
  • −2.5% (2016) 1.3% (2017)
  • 0.1% (2018) 1.8% (2019e)[1]
Lạm phát (CPI) 0.149% (2018)[1]
GDP đầu người
  • $30,668 (danh nghĩa, 2018)[1]
  • $78,350 (PPP, 2018)[1]
Nhập khẩu $12.07 tỉ c.i.f. (2007[cập nhật])
Các ngành chính dầu mỏ, dầu tinh chế, khí ga hóa lỏng, xây dựng