Hải_quân_Mỹ

Không tìm thấy kết quả Hải_quân_Mỹ

Bài viết tương tự

English version Hải_quân_Mỹ


Hải_quân_Mỹ

Khu trục F/A-18C/D, F/A-18E/F
Vận tải C-2, C-12, C-20, C-40, C-130
Hoạt động 13 tháng 10 năm 1775; 244 năm trước (1775-10-13)[1]
Tổng hành dinh Ngũ Giác Đài
Quân chủng Hải quân
Điện tử E-2C, EP-3E, E-6, EA-6B, EA-18G
Huấn luyện F-5, F-16N, T-2C, T-6, T-34, T-39, T-44, T-45, TH-57
Lực lượng 319.950 người
284 tàu chiến
+3700 phi cơ
10 Hàng không mẫu hạm
9 tàu tấn công đổ bộ
8 tàu vận tải viễn chinh
12 tàu vận tải bến
22 Tuần dương hạm
62 khu trục hạm
23 khinh hạm
3 tàu tác chiến duyên hải
71 tàu ngầm
Màu sắc         
Tư lệnh phó HQ Đô đốc Mark Ferguson
Trực thăng UH-1, SH-3, CH-53D, MH-53E, SH-60, MH-60, CH-60
Tham chiến Chiến tranh Cách mạng Mỹ
Chiến tranh Mỹ-Mexico
Nội chiến Hoa Kỳ
Chiến tranh Mỹ-Tây Ban Nha
Chiến tranh Mỹ-Philippines
Chiến tranh chống Nghĩa Hòa Đoàn
Chiến tranh thế giới thứ nhất
Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh Triều Tiên
Chiến tranh Việt Nam
Chiến tranh vùng vịnh
Chiến tranh Kosovo
Chiến tranh Afghanistan (2001–2014)
Chiến tranh Iraq
Chiến tranh Afghanistan (2015–nay)
Khẩu hiệu "Non sibi sed patriae"
(không vì mình mà vì quốc gia)
Thám thính RQ-2
Hành khúc Anchors Aweigh
Quốc gia  Hoa Kỳ
Bộ phận thuộc Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ
Bộ Hải quân Hoa Kỳ
Tuần tra P-3, P-8
Tư lệnh HQ Đô đốc Jonathan W. Greenert
Cường kích F/A-18AC/D, F/A-18E/F Super Hornet, F-35C