Hematit là một dạng
khoáng vật của
ôxít sắt (III) (Fe2O3). Hematit kết tinh theo
hệ tinh thể ba phương, và nó có cùng cấu trúc
tinh thể với
ilmenit và
corundum. Hematit và ilmenit hình thành trong
dung dịch rắn hoàn toàn ở nhiệt độ trên 950 °C.Hematit là khoáng vật có màu đen đến xám thép hoặc xám bạc, nâu đến nâu đỏ, hoặc đỏ. Nó được
khai thác ở dạng
quặng sắt. Các biến thể khác bao gồm kidney ore, martit (
giả hình theo
magnetit), iron rose và specularit (hematit specular). Mặc dù các hình dạng của hematit khác nhau nhưng tất cả chúng đề có màu vết vạch đỏ. Hematit cứng và giòn hơn sắt nguyên.
Maghemit là khoáng vật liên quan đến hematit và
magnetit.Các mỏ hematit lớn được tìm thấy trong các
thành hệ sắt dải. Hematit xám đặc biệt được tìm thấy ở những nơi có các suối hoặc nước khoáng nóng, các sông, hồ như ở
vườn quốc gia Yellowstone,
Hoa Kỳ. Khoáng vật này có thể
kết tủa từ nước và tập hợp thành các lớp ở đáy các hồ, suối hoặc các vùng nước yên tĩnh. Hematit cũng có thể thành tạo trong các môi trường không liên quan đến nước như từ môi hoạt động
núi lửa.Các tinh thể hematit có kích thước
sét cũng có thể xuất hiện dưới dạng khoáng vật thứ sinh do quá trình
phong hóa đất, và đi cùng với các ôxít hoặc hydroxit sắt khác như
goethit. Quá trình phong hóa làm cho đất có màu đỏ (hematit) đặc trưng cho môi trường
nhiệt đới.Hematit có chất lượng tốt phân bố ở
Anh,
México,
Brasil,
Australia,
Hoa Kỳ và
Canada.