Thực đơn
FC_Tobol Lịch sửCùng với thất bại bất ngờ trước Kyzylzhar tại Cúp bóng đá Kazakhstan 2016, huấn luyện viên Dmitriy Ogai rời khỏi câu lạc bộ theo thỏa thuận đôi bên,[1] và Oleg Lotov được bổ nhiệm làm huấn luyện viên tạm quyền ngày 30 tháng 4 năm 2016.[2] Lotov được thay thế bởi Omari Tetradze ngày 30 tháng 5 năm 2016.[3]
Mùa giải | Hạng | Vị thứ | St | T | H | B | Bàn thắng | Bàn thua | Điểm | Cúp quốc gia | Vua phá lưới |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1992 | thứ 1 | 13 | 26 | 7 | 3 | 16 | 29 | 45 | 17 | V.Velman – | |
1993 | 8 | 22 | 7 | 5 | 10 | 26 | 31 | 19 | O.Malyshev – 19 | ||
1994 | 10 | 30 | 11 | 5 | 14 | 42 | 37 | 27 | M.Nizovtsev – 20 | ||
1995 | 12 | 30 | 10 | 6 | 14 | 28 | 33 | 36 | O.Malyshev – | ||
1996 | 11 | 34 | 10 | 15 | 9 | 35 | 35 | 45 | O.Malyshev – | ||
1999 | 8 | 30 | 12 | 5 | 13 | 28 | 29 | 41 | E.Glazunov – | ||
2000 | 7 | 28 | 13 | 3 | 12 | 42 | 39 | 42 | A.Gornalev – | ||
2001 | 6 | 32 | 15 | 4 | 13 | 48 | 43 | 49 | Zhumaskaliyev – 12 | ||
2002 | 3 | 32 | 15 | 7 | 10 | 45 | 43 | 52 | M.Mazbaev – 9 | ||
2003 | 2 | 32 | 24 | 4 | 4 | 55 | 19 | 76 | Á quân | Zhumaskaliyev – 16 | |
2004 | 3 | 36 | 22 | 11 | 3 | 87 | 27 | 60 | Bakayev – 22 | ||
2005 | 2 | 30 | 21 | 6 | 3 | 53 | 21 | 69 | Bakayev – 15 | ||
2006 | 3 | 30 | 16 | 8 | 6 | 43 | 22 | 56 | Zhumaskaliyev – 14 | ||
2007 | 2 | 30 | 19 | 7 | 4 | 60 | 20 | 64 | Vô địch | S.Ostapenko – 10 | |
2008 | 2 | 30 | 20 | 7 | 3 | 58 | 21 | 67 | Bán kết | A.Golban – | |
2009 | 4 | 26 | 14 | 9 | 3 | 54 | 23 | 51 | Vòng Hai | W.Baýramow – 18 | |
2010 | 1 | 32 | 19 | 7 | 6 | 53 | 25 | 64 | Tứ kết | U.Bakayev – 16 | |
2011 | 7 | 32 | 14 | 3 | 15 | 48 | 44 | 32 | Á quân | S.Gridin – 12 | |
2012 | 6 | 26 | 13 | 6 | 7 | 42 | 27 | 45 | Tứ kết | B.Dzholchiyev – 8 | |
2013 | 7 | 32 | 14 | 6 | 12 | 48 | 33 | 35 | Tứ kết | I.Bugaiov – 13 | |
2014 | 7 | 32 | 10 | 12 | 10 | 35 | 35 | 26 | Tứ kết | T.Šimkovič – 5 N.Zhumaskaliyev – 5 J.Jeslínek – 5 | |
2015 | 7 | 32 | 12 | 6 | 14 | 32 | 42 | 30 | Bán kết | T.Šimkovič – 5 N.Zhumaskaliyev – 5 U.Kalu – 5 | |
2016 | 7 | 32 | 12 | 5 | 15 | 40 | 10 | 41 | Vòng 16 đội | S.Khizhnichenko – 10 |
Tobol có màn trình diễn tuyệt vời tại màn ra mắt đấu trường châu Âu đầu tiên, vào đế Vòng Ba của Cúp Intertoto 2003. Họ đánh bại Polonia Warszawa và Sint-Truiden, trước khi thất bại trước SV Pasching. Tại Cúp UEFA 2006-07 FC Basel rất khó để đánh bại Tobol. Họ vô địch Cúp Intertoto 2007, khi đánh bại FC Zestafoni, Slovan Liberec và OFI Crete và vào đến vòng loại thứ hai của Cúp UEFA 2007-08.
Mùa giải | Giải đấu | Vòng | Đối thủ | Sân nhà | Sân khách | Tổng tỉ số |
---|---|---|---|---|---|---|
2003 | Cúp Intertoto | 1R | Polonia Warszawa | 2–1 | 3–0 | 5–1 |
2R | Sint-Truidense | 1–0 | 2–0 | 3–0 | ||
3R | SV Pasching | 0–1 | 0–3 | 0–4 | ||
2006–07 | UEFA Cup | 1Q | FC Basel | 0–0 | 1–3 | 1–3 |
2007 | Cúp Intertoto | 1R | FC Zestafoni | 3–0 | 0–2 | 3–2 |
2R | Slovan Liberec | 1–1 | 2–0 | 3–1 | ||
3R | OFI Crete | 1–0 | 1–0 | 2–0 | ||
2007–08 | UEFA Cup | 2Q | Dyskobolia Grodzisk | 0–1 | 0–2 | 0–3 |
2008–09 | UEFA Cup | 1Q | Austria Wien | 1–0 | 0–2 | 1–2 |
2009–10 | UEFA Europa League | 2Q | Galatasaray | 1–1 | 0–2 | 1–3 |
2010–11 | UEFA Europa League | 1Q | Zrinjski Mostar | 1–2 | 1–2 | 2–4 |
2011–12 | Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Âu | 2Q | Slovan Bratislava | 1–1 | 0–2 | 1–3 |
Thực đơn
FC_Tobol Lịch sửLiên quan
FC TobolTài liệu tham khảo
WikiPedia: FC_Tobol http://www.fc-tobol.kz/ http://www.fc-tobol.kz/rus/command-main/ http://www.fc-tobol.kz/rus/news/4146/ http://www.fc-tobol.kz/rus/news/4150/ http://www.fc-tobol.kz/rus/news/4241/ https://web.archive.org/web/20110717135344/http://...