A Danh_sách_thuật_ngữ_quần_vợt

  • ace: Thuật ngữ này rất quen thuộc, được hiểu là một pha giao bóng ăn điểm trực tiếp, nhưng với điều kiện là phải có lực, có độ hiểm và đối phương không thể đánh trúng bóng.
  • action: Một cách gọi khác của spin
  • ad court: Phần sân bên trái của mỗi VĐV, sở dĩ có tên gọi là “ad” (advantage) vì sau điểm lợi thế giành được sau tỉ số đều (deuce, 40-40), VĐV sẽ tiếp tục phát bóng từ phía phần sân bên trái của mình.
  • advantage: Đây là trạng thái mà một VĐV có được sau khi giành điểm ở tỉ số đều (deuce) và đứng trước cơ hội giành chiến thắng ở game đấu. Lưu ý: Không áp dụng ở những điểm quyết định (break point, set point, match point, championship point)
  • advantage set: Một "advantage set", trái ngược với một "tie-break set", là một set đấu mà người chiến thắng giành thắng lợi cách biệt tối thiểu 2 game đấu (ví dụ 6-0, 6-4, 7-5,…). Lưu ý: Những set đấu cuối cùng ở các giải Úc Mở rộng, Pháp Mở rộng, Wimbledon, Thế vận hội và Davis Cup (không có ở Mỹ Mở rộng) đều là advantage sets (tức là đánh mãi cho đến khi nào có cách biệt 2 game đấu).
  • all: Khi theo dõi tennis bạn thường nghe thấy trọng tài nói "fifteen all", "thirty all" hay "two games all". Vậy "all" dùng để thông báo tỉ số đều trong game hoặc tỉ số game đấu đều trong set. Ví dụ: 30-all (30-30), 15-all (15-15), 2 games all (2-2), 4 games all (4-4). Lưu ý: Khi tỉ số là 40-40 thì trọng tài sẽ không nói là 40-all mà thay vào đó là "deuce".
  • all-court: Một kiểu chơi toàn diện, hình thành từ nhiều lối chơi khác nhau, bao gồm baseline (lối đánh cò cưa ở cuối sân, kiểu Murray), transition (lối đánh di chuyển nhiều, kiểu Nadal), serve (lối đánh thiên về giao bóng, kiểu Federer) và volley styles (lối đánh thiên về lên lưới thực hiện những quả volley, dành cho những anh chàng cao to như Isner, Karlovic,...). Federer là một tay vợt có lối chơi all-court.
  • alley: Phần diện tích sân dành thêm ra cho đánh đôi, người Úc gọi là "tramlines".
  • alternate: Là trường hợp một VĐV hay một đội bóng được vào thẳng vòng sau bởi đối thủ bỏ cuộc trước trận. Có thể gọi là "không đánh mà thắng"
  • approach shot: Là một cú đánh được thực hiện khi VĐV đang lên lưới, khi đó họ có thể đánh kiểu underspin (một dạng cắt bóng, sẽ nói nhiều hơn ở chữ "u") hoặc topsin (kiểu Nadal hay dùng; để dễ tưởng tượng hãy nghĩ đó giống như một pha vuốt bóng trong bóng đá).
  • ATP: Association of Tennis Professionals: Hiệp hội quần vợt nhà nghề (dành cho nam).
  • ATP Champions Race: Hệ thống xếp hạng theo năm ATP bắt đầu tính từ đầu năm và kết thúc vào cuối mùa giải ATP, trước năm 2009 thì ATP Champions Race là tiêu chí chọn ra 8 tay vợt xuất sắc nhất năm tham dự Tennis Masters Cup.
  • australian formation: (trong đánh đôi) Khi hai tay vợt cùng đội đứng cùng một bên sân (deuce court hay ad court, xem lại ad court. deuce court ngược với ad court)