Bạch_thoại

Bạch thoại là thuật từ đề cập đến các dạng văn viết tiếng Trung dựa trên phương ngôn (tiếng địa phương) được nói tại khắp Trung Quốc, khác với văn ngôn là dạng văn viết tiêu chuẩn được sử dụng xuyên suốt cho tới đầu thế kỷ 20.[1] Một bạch thoại dựa trên tiếng Quan thoại đã được sử dụng trong các tiểu thuyết dưới thời nhà Minh và nhà Thanh, và sau này được các nhà trí thức có liên hệ tới Phong trào Ngũ Tứ san định. Từ thập niên 1920 trở đi, dạng bạch thoại này là văn phong tiêu chuẩn cho tất cả các phương ngôn tiếng Trung khắp Trung Quốc đại lục, Đài Loan, MalaysiaSingapore với cương vị là văn viết của tiếng Quan thoại Chuẩn (tiếng Trung tiêu chuẩn hiện đại). Nó cũng được gọi là Bạch thoại Quan thoại (tiếng Trung văn viết tiêu chuẩn hoặc hiện đại) để phân biệt với các bản ngữ nói, và với các bản ngữ viết (bạch thoại) trước đây hoặc không chính thức như Bạch thoại tiếng Quảng ĐôngBạch thoại tiếng Mân Tuyền Chương.

Bạch_thoại

- Bính âm Hán ngữ báihuà
Phiên âmQuan thoại- Bính âm Hán ngữ- Wade–GilesTiếng Mân- Bạch thoại tự tiếng Mân Tuyền ChươngTiếng Quảng Đông- Việt bính
Phiên âm
Quan thoại
- Bính âm Hán ngữbáihuà
- Wade–Gilespai2-hua4
Tiếng Mân
- Bạch thoại tự
tiếng Mân Tuyền Chương
pe̍h-uē
Tiếng Quảng Đông
- Việt bínhbaak6 waa2/6
Nghĩa đen "lời nói rõ ràng"
Bính âm Hán ngữ báihuà
Giản thể 白话
Phồn thể 白話
- Bạch thoại tự tiếng Mân Tuyền Chương pe̍h-uē
- Wade–Giles pai2-hua4
- Việt bính baak6 waa2/6