Đường_Chiêu_Tông
Đường_Chiêu_Tông

Đường_Chiêu_Tông

Đường Chiêu Tông (chữ Hán: 唐昭宗, 31 tháng 3 năm 867 – 22 tháng 9 năm 904), nguyên danh Lý Kiệt (李傑), sau cải thành Lý Mẫn (李敏), rồi Lý Diệp (李曄), là hoàng đế áp chót của nhà Đường. Ông trị vì từ năm 888 đến 904, bị gián đoạn khi hoạn quan Lưu Quý Thuật buộc ông thoái vị trong vài tháng vào năm 900-901. Đường Chiêu Tông là hoàng tử thứ 7 của Đường Ý Tông và là em của Đường Hy Tông.Trong thời gian Đường Chiêu Tông trị vì, Đại Đường tiếp tục chìm trong tình trạng rối loạn vốn đã bắt đầu dưới triều đại của Đường Hy Tông, quyền lực của triều đình Trung ương trên thực tế đã không còn. Đường Chiêu Tông đã cố gắng phục hưng vương triều, tái khẳng định quyền lực của hoàng đế, song thường là phản tác dụng. Đường Chiêu Tông đã thất bại khi chống lại Lý Khắc Dụng, Trần Kính Tuyên, và Lý Mậu Trinh. Cuối cùng, quân phiệt Chu Toàn Trung trở thành người khống chế triều đình Đường, sang năm 904 thì sát hại Đường Chiêu Tông nhằm chuẩn bị cướp ngôi.

Đường_Chiêu_Tông

Kế nhiệm Đường Ai Đế
Thân mẫu Cung Hiến hoàng hậu Vương thị
Tên thậtNiên hiệuThụy hiệuMiếu hiệu
Tên thật
Lý Diệp (李曄)
Lý Kiệt (李傑)
Lý Mẫn (李敏)
Niên hiệu
Long Kỷ (龍紀, 889)
Đại Thuận (大順, 890-891 ÂL)
Cảnh Phúc (景福, 892-893 ÂL)
Càn Ninh (乾寧, 894-8/898 ÂL)
Quang Hóa (光化8/898-3/901 ÂL)
Thiên Phục (天復, 4/901-4 nhuận/904 ÂL)
Thiên Hựu (天佑, 4 nhuận/904-3/907 ÂL)
Thụy hiệu
  • Thánh Mục Cảnh Văn Hiếu hoàng đế (圣穆景文孝皇帝)
  • Cung Linh Trang Mẫn Hiếu hoàng đế (恭靈莊閔孝皇帝) 905 - ~923
Miếu hiệu
Chiêu Tông
Tương Tông (905 - ~923)
Tiền nhiệm Đường Hy Tông
Thê thiếp Xem văn bản.
Triều đại Nhà Đường
Trị vì
Sinh 31 tháng 3 năm 867[1][4]
Mất 22 tháng 9 năm 904[1][5]
Trung Quốc
An táng Hòa lăng
Hậu duệ Xem văn bản.
Thân phụ Đường Ý Tông